Bài giảng Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề - Giáo dục vì sự phát triển
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Khái niệm
Ưu điểm, hạn chế
Quy trình
Kỹ năng cần có
Lập kế hoạch
Thực hành
Tổng kết
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề - Giáo dục vì sự phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ong đó học sinh học về các chủ đề thông qua các vấn đề có trong thực tiễn và liên quan tới nội dung môn học. Làm việc theo nhóm, học sinh xác định những điều đã biết, những điều cần biết, và làm thế nào để có được những thông tin cần biết trong việc giải quyết vấn đề. (Answers.com)Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là dạy học dựa trên các vấn đề thực tiễn có liên quan đến người học và liên quan đến nội dung học tập đã được quy định trong “chuẩn kiến thức, kỹ năng”. Trên cơ sở đó, người học tự chiếm lĩnh tri thức và phát triển các năng lực như lập kế hoạch, tự định hướng học tập, hợp tác, các kỹ năng tư duy bậc cao, kỹ năng sống. (PGS.TS Nguyễn Văn Khôi) THỰC TIỄNDẠY HỌC DỰA TRÊN GQVĐNỘI DUNG MÔN HỌCHAY LIÊN MÔNVẤN ĐỀKhởiđầuVậndụngKhởiđầuKKTÌM HIỂUG.QGIÁ TRỊ CỦA DH DỰA TRÊN GQVĐThuộc nhóm phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâmGắn nội dung môn học với thực tiễnKích thích hứng thú học tập của học sinhRèn luyện khả năng tự định hướng, tự học cho học sinhPhát triển tư duy phê phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết địnhThúc đẩy làm việc hợp tác, phát triển kỹ năng sốngHĐ 2: ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA DH DỰA TRÊN GQVĐTTNỘI DUNGĐÁNH GIÁƯĐHC1Xây dựng từng giải pháp phù hợp cho các vấn đề thông qua đó, lĩnh hội được kiến thức liên qua tới môn học2Người học khám phá kiến thức mới trong quá trình GQVĐ3Người học có thể không làm đúng những điều GV muốn4Người học làm việc tương đối độc lập với GV. Do vậy người học có thể không đủ khả năng khám phá hết những điều GV mong muốn trong QT GQVĐ 5Thúc đẩy học tập tích cực6Giúp người học hình thành khả năng tự định hướng quá trình học tập7Dễ dàng dẫn tới tình trạng người học không có khả năng hay chưa tự tin phó mặc các hoạt động cho người khác trong nhómXXXXXXXƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA DH DỰA TRÊN GQVĐTTNỘI DUNGĐÁNH GIÁƯĐHC9GV cần phải giám sát chặt chẽ, nếu không người học có thể đi sai hướng GQVĐ10Một số người học không thích hợp hoặc chưa quen với hình thức học tập này.11Học thông qua GQVĐ cho người học thấy được ý nghĩa của môn học đối với chính bản thân họ và thực tiễn12Phát triển kỹ năng tư duy phản biện, khả năng làm việc độc lập và tính dễ thích ứng trong các hoàn cảnh mới.13Làm sống dậy tính tò mò của người học.14Tốn thời gian để lập kế hoạch và thực hiện DH dựa trên GQQVĐ15Giúp GV hiểu rõ hơn về năng lực và các khả năng đặc biệt của người họcXXXXXXXƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA DH DỰA TRÊN GQVĐTTNỘI DUNGĐÁNH GIÁƯĐHC16Giúp người học có thể GQVĐ trong thực tế theo nhiều cách khác nhau17Khuyến khích hợp tác, trao đổi và thảo luận. Trên cơ sở đó, hình thành kĩ năng sống.18Khó khăn khi chọn vấn đề phù hợp19Đòi hỏi cả GV và HS phải có kỹ năng GQVĐ và những kỹ năng liên quan20Tạo sự tự tin cho người học khi đối đầu với các tình huống khác nhau trong cuộc sốngXXXXXTRẢI NGHIỆM 1 Năm sinh viên quyết định tổ chức một bữa liên hoan, mỗi người đóng góp 100 ngàn đồng. Họ đưa 500 ngàn đồng cho mẹ một sinh viên đi siêu thi mua thức ăn. Hóa đơn thanh toán tổng cộng hết 430 ngàn đồng, còn lại 70 ngàn đồng bà trả lại cho mỗi sinh viên 10 ngàn đồng vầ giữ lại 20 ngàn đồng (vì lẻ không chia được). Từ lập luận trên ta có, số tiền được tính như sau:5 Sinh viên x 90 ngàn = 450 ngàn + 20 ngàn = 470 ngàn.Vậy thì, so với 500 ngàn đồng ban đầu, 30 ngàn đồng thiếu hụt đi đâu?TRẢI NGHIỆM 2 Nam đi mua bánh Pizza nhân ngày sinh nhật em trai, cửa hàng có 2 loại bánh: bánh nhỏ đường kính 10cm giá 20 ngàn đồng; bánh to đường kính 20cm giá 75 ngàn đồng (độ dầy của hai loại bánh là như nhau). Nam băn khoăn, mua loại nào sẽ rẻ hơn.TRẢI NGHIỆM 3Miền bắc Việt Nam có mùa Đông lạnh; mùa Hè Nóng. Tại sao?TRẢI NGHIỆM 3Thầy (Cô) dạy Vật lý hoặc Địa lý đóng vai là chuyên giaNhững dữ kiện đã biết;Các câu hỏi các nhóm đặt ra với chuyên gia về những điều cần biết đề giải quyết vấn đề;Tham khảo thêm thông tin cung cấp cho các nhóm;Các dự đoán (giả thuyết) cho vấn đề;Kết luận khi giải quyết vấn đề (KT mới thu được là gì);HĐ 3: KỸ NĂNG CẦN THIẾT TRONG DH DỰA TRÊN GQVĐA: Vấn đề và kỹ năng phát hiện vấn đề1. Khái niệm vấn đề:2. Các mức độ thể hiện của vấn đề.Mức độ 1: Bài tập vận dụng. Thường vận dụng ở cuối bài học hoặc chương và được trình bày trong SGK hoặc SBT. Ở mức độ này, vấn đề sẽ phát triển kỹ năng tư duy của HS ở mức độ biết và hiểu.Ví dụ: Cho mạch diện như hình vẽYêu cầu: Tính toán dòng diện đi qua các thiết bị.Bóng đèn 240 Ω220VĐiện trở 1 ΩBàn là 80 ΩBếp điện 20 ΩHĐ 3: KỸ NĂNG CẦN THIẾT TRONG DH DỰA TRÊN GQVĐMức độ 2: Câu chuyện thực tế dựa trên bài tập. Là sự chuyển hóa BT từ mức độ 1 sang các tình huống trong thực tiễn và được thể hiện thông qua các câu chuyện. Mức độ này giúp phát triển kỹ năng hiểu và vận dụng cho HS, dôi khi đòi hỏi HS cần ra quyết định trong tình huống thể hiện VĐ.Ví dụ : Tuấn đến nhà Nam học nhóm và ngủ lại qua đêm. Sáng hôm sau Tuấn thức dậy sớm , bật điện lên (bóng đèn công suất 100W) và muốn tạo cho Nam một sự bất ngờ bằng cách pha và hâm nóng cà phê bằng bếp điện (công suất 1000W). Trong quad trình hâm nóng cà phê, Tuấn tranh thủ là quần áo của mình bằng bàn là có công suất 1500W. Tuy nhiên trong mạch điện nhà Nam chỉ có duy nhất một cầu chì 20 ampe. Liệu Tuấn có phải chờ hâm nóng càphê xong rồi mới là quần áo được không?Mức độ 3: Tình huống thực tế: Đây là mức độ cao nhất của vấn đề, là những tình huống trong thực tế, chứa đựng nội dung kiến thức trong chương trình học tập mà các em chưa biết, muốn GQ được cần phải tự định hướng và chiếm lĩnh tri thức cần thiết không chỉ trong 1 môn học mà có thể trong nhiều môn, không chỉ lý thuyết mà còn trong thực tiễn.YÊU CẦU VỀ VẤN ĐỀTồn tại mâu thuẫn, kiến thức đã có không đủ giải quyết;Có cơ sở từ nội dung học tập;Liên quan tới thực tiễn;Giúp pháp triển kỹ năng tư duy ở mức cao;Thu hút sự quan tâm, hứng thú từ người học;Khuyến khích hợp tác, giải quyết vấn đề.KỸ NĂNG PHÁT HIỆN VẤN ĐỀNghiên cứu tài liệu từ trang 27 đến trang 30Trình bày lại các mức độ của vấn đề;Mỗi mức độ cho 01 ví dụ cụ thể.Nghiên cứu phiếu học tập ở trang 40Xây dựng nội dung thuyết trình về các phương pháp xác định vấn đề;Hoàn thiện các ví dụ về vấn đề.CÔNG VIỆC CỦA GV VÀ HSGIÁO VIÊNHình thành nhómGiới thiệu tình huống chứa đựng vấn đề; giới thiệu vấn đề;Thúc đẩy các nhóm;Phản hồi kết quả hoạt động nhóm;Sử dụng các câu hỏi để định hướng các hoạt động của học sinh và đưa ra các gợi ý nếu cầnHỌC SINHXác định rõ vấn đềĐề xuất ý tưởng, giải pháp; Xác định những kiến thức đã biết, chưa biết để giải quyết vấn đềTự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chưa biếtKiểm nghiệm giải thuyết, giải phápTrình bày kết quả giải quyết vấn đềHĐ 4: QUY TRÌNH DH DỰA TRÊN GQVĐTHUẬT NGỮ TRONG QUY TRÌNH1.GT TH chứa đựng Vấn đề2.Xác định và tìm hiểu Vấn đề3.Đặt câu hỏi4.Xác định KT cần cho GQVĐ5.Tự nghiên cứu6.Viết BC kết luận, tạo SP7.Tự tìm hiểu KT liên quan8.Yếu tố đã biết9.Đề xuất ý tưởng, GT10.Giải quyết Vấn đề11.Kiểm nghiệm YT, GT12.Yếu tố chưa biết13.Liệt kê KT chưa biết14.Trình bày kết quả15.Định hướng nguồn TT16.HTH kiến thức mới17.Thể chế hóa KT học đượcTRÌNH BÀY SẢN PHẨMMỗi nhóm cử 01 đại diện giới thiệu “hoạt động dạy học dựa trên giải quyết vấn đề”, các thành viên còn lại, tới thăm quan các “gian hàng” của nhóm khác, suy nghĩ và viết bình luận, nhận xét cho sản phẩm.Đại diện các nhóm trình bày Các vấn đề đã tạo ra trong hội thảoKế hoạch “hoạt động dạy học dựa trên giải quyết vấn đề”, các nhóm đóng góp ý kiến.MỘT SỐ KỸ NĂNG KHÁCNghiên cứu, thảo luận nội dung trong tài liệu (20 phút) sau đó trình bày lại trước Hội thảo về các chủ đề:Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng lập sơ đồ tư duy Kỹ năng tư duy hệ thống Kỹ năng sử dụng công cụ cây vấn đềKỹ năng sử dụng khung logicAdd your company sloganThank You !KHỞI ĐỘNGThầy (Cô) thuộc Sở GD&ĐT tổ chức thảo luận trong nhóm của tỉnh (trong thời gian 10 phút) để trả lời và trình bày trước Hội thảo các câu hỏi:Các hoạt động và chủ đề bồi dưỡng phương pháp dạy học cho giáo viên các trường phổ thông trong một vài năm gần đây;Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học tại phổ thông và nhấn mạnh những phương pháp (quan điểm) dạy học nào giáo viên thường dùng và được coi là đổi mới phương pháp;Những khó khăn gặp phải khi đổi mới phương pháp tại trường phổ thông;Những hiểu biết của thầy (cô) về dạy học dựa trên giải quyết vấn đề và có những mong đợi, đề nghị gì trong Hội thảo.Project-based Learning: An approach to learning focusing on developing a product or creation. The project may or may not be problem-based or inquiry-based. Problem-based Learning: An approach to learning focusing on the process of solving a problem and acquiring knowledge. The approach is also inquiry-based when students are active in creating the problem. Inquiry-based Learning: A student-centered, active learning approach focusing on questioning, critical thinking, and problem-solving. It's associated with the idea "involve me and I understand.” Inquiry is the internal “psychological base” of problem based learning and the “cognitive gene” of project based learningDEFINITIONS(Fengchun MIAO)Receiving information InquiryIndividualGroup/ CommunityTwo-Dimension Categories of PedagogyClass-based instruction, or Expository-based LearningSelf study or Individual LearningProject-based LearningProblem-based LearningInquiry-based LearningPOSITION PBLInquiry-based LearningProject-based LearningProblem-based LearningGENERAL STEPSCurriculum-based and contextualized themes: (Inter)disciplinary educative topics connected to 21st Century-skills and local contextReal-world issues: Relevant to students life and youth’s culture that can engage students into meaningful and productive learning in real community with real tools and resources Expert thinking needed: Open-ended problems needing higher-order thinking to solve or expertise in creating productsAchievable and measurable results: Appropriate for students’ prior knowledge and competence in zone of proximal development Team work: Provoking social construction from multi-talent smart team and mind-reshaping by peersExtending learning time and space beyond classroom boundaries : Often need several weeks/months and studies outsides classroomsWHAT MAKE A GOOD PROBLEM
File đính kèm:
- Chuyen de Day hoc dua tren giai quyet van de.ppt