Bài giảng Địa lí 12 - Bài 34: Thực hành "Phân tích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở đồng bằng Sông Hồng"

 Nhận xét:

 Tỉ trọng các chỉ số trong bảng số liệu của đồng bằng sông Hồng có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần so với tỉ trọng chung của cả nước trong giai đoạn 1995 – 2005.

- Giảm mạnh nhất là tỉ lệ BQ lương thực có hạt của đồng bằng so với cả nước, tiếp sau đó là tỉ trọng sản lượng lương thực có hạt, số dân, diện tích gieo trồng cây LT có hạt).

Mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở ĐBSH:

- Do có những cố gắng trong việc thâm canh cây LT nên mặc dù diện tích gieo trồng cây LT có hạt giảm nhưng sản lượng trên thực tế vẫn tăng.

- Tuy nhiên do sức ép của dân số nên bình quân LT có hạt theo đầu người vẫn giảm so với cả nước.

Phương hướng giải quyết

- Tích cực mở rộng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt

- Thâm canh tăng vụ là giải pháp chủ yếu để giải quyết tốt nhất vấn đề lương thực

- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỉ sinh

- Nâng cao mức sống, giải quyết việc làm, từ đó mức sinh sẽ giảm dần

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH. Cụ thể là trong nông nghiệp cần phải tích cực giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trộng của ngành chăn nuôi và thủy sản.

 Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây LT và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

 

ppt6 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Địa lí 12 - Bài 34: Thực hành "Phân tích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở đồng bằng Sông Hồng", để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
BÀI 34: THỰC HÀNH 
I. Hoạt động 1: Tính tốc độ tăng trưởng và so sánh tốc độ tăng trưởng về dân số và sản xuất nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng đối với cả nước 
 Tốc độ tăng trưởng của các chỉ số 
( đơn vị : %) 
Các chỉ số 
Đồng bằng sông Hồng 
Cả nước 
1995 
2005 
1995 
2005 
- Số dân 
100 
111.7 
100 
115.4 
- Diện tích gieo trồng cây LT có hạt 
100 
109.3 
100 
114.4 
- Sản lượng LT có hạt 
100 
122.0 
100 
151.5 
- Bình quân LT có hạt 
100 
109.4 
100 
131.4 
Các chỉ số 
Đồng bằng sông Hồng 
Cả nước 
1995 
2005 
1995 
2005 
- Số dân 
22.4 
21.7 
100 
100 
- Diện tích gieo trồng cây LT có hạt 
15.3 
14.6 
100 
100 
- Sản lượng LT có hạt 
20.4 
16.5 
100 
100 
- Bình quân LT có hạt 
91.1 
75.9 
100 
100 
2. Tỉ trọng của ĐBSH so với cả nước theo các chỉ số ( đơn vị : %) 
 Nhận xét : 
 Tỉ trọng các chỉ số trong bảng số liệu của đồng bằng sông Hồng có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần so với tỉ trọng chung của cả nước trong giai đoạn 1995 – 2005. 
- Giảm mạnh nhất là tỉ lệ BQ lương thực có hạt của đồng bằng so với cả nước , tiếp sau đó là tỉ trọng sản lượng lương thực có hạt , số dân , diện tích gieo trồng cây LT có hạt ). 
II. Hoạt động 2: Phân tích và giải thích mối quan 
hệ giữa dân số với việc sản xuất Lương thực ở 
ĐBSH và đề ra hướng giải quyết . 
3. Mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở ĐBSH: 
- Do có những cố gắng trong việc thâm canh cây LT nên mặc dù diện tích gieo trồng cây LT có hạt giảm nhưng sản lượng trên thực tế vẫn tăng . 
- Tuy nhiên do sức ép của dân số nên bình quân LT có hạt theo đầu người vẫn giảm so với cả nước . 
4. Phương hướng giải quyết 
- Tích cực mở rộng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 
- Thâm canh tăng vụ là giải pháp chủ yếu để giải quyết tốt nhất vấn đề lương thực 
- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình , giảm tỉ sinh 
- Nâng cao mức sống , giải quyết việc làm , từ đó mức sinh sẽ giảm dần 
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH. Cụ thể là trong nông nghiệp cần phải tích cực giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt , tăng tỉ trộng của ngành chăn nuôi và thủy sản . 
 Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây LT và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp , cây thực phẩm , cây ăn quả . 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_li_12_bai_34_thuc_hanh_phan_tich_moi_quan_he_g.ppt