Bài giảng Lịch sử Lớp 8 - Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX (Bản mới)
So sánh cải cách ở nước ta ,
với cải cách duy tân Minh Trị
ở Nhật Bản trong thời kì này?
Giống nhau:
+Đều là những cải cách tiến bộ nhằm cứu vãn tình thế nguy nan của đất nước.
+Đều diễn ra vào cuối thế kỉ XIX trong bối cảnh đất nước có nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây
*Khác nhau
-Về lực lượng tiến hành cải cách
NHật Bản: Thiên hoàng Mây-ghi
Việt Nam: do các sĩ phu, quan lại đề xướng.
-Kết quả
+Nhật: thành công, đưa Nhật tiến lên CNTB, là nước duy nhất ở châu Á không trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây.
+Việt Nam không thực hiện được và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt Nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX.
Hãy nêu những nét chính về tình hình chính trị ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX? ? NÔNG DÂN VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XIX Em hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nông dân nửa cuối thế kỉ XIX? TUYEÂN QUANG THAÙI NGUYEÂN QUAÛNG YEÂN BAÉC NINH HUEÁ GIA ÑÒNH Tạ Văn Phụng (1861-1865) Nông Hùng Thạc (năm 1862) Thổ phỉ người Trung Quốc Nguyễn Thịnh ( năm 1862) Khởi nghĩa của binh lính và dân phu (năm 1866) Bản đồ phong trào đấu tranh của nông dân cuối thế kỉ XIX HAØ NOÄI Trong bối cảnh đó trào lưu cải cách duy tân ra đời: => Đưa nước nhà vượt qua khó khăn, lạc hậu. Trong bối cảnh đó nước ta phải làm gì ? 120 119 118 117 116 115 114 113 112 111 110 109 108 107 106 105 104 103 102 101 100 99 98 97 96 95 94 93 92 91 90 89 88 87 86 85 84 83 82 81 80 79 78 77 76 75 74 73 72 71 70 69 68 67 66 65 64 63 62 61 60 59 58 57 56 55 54 53 52 51 50 49 48 47 46 45 44 43 42 41 40 39 38 37 36 35 34 32 31 30 29 28 27 26 25 24 23 22 21 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 09 08 07 06 05 04 03 02 01 00 Thảo luận nhóm Heát thôøi gian thaûo luaän Thời gian Tên người, cơ quan đề ngị cải cách Nội dung chính 1868 Trần Đình Túc Nguyễn Huy Tế Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định) 1868 Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh khai hoang khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng 1872 Viện thương bạc Xin mở ba cửa biển ở miền bắc, miền trung 1863- 1871 NguyễnTrường Tộ Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công nông nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, cải tổ giáo dục. 1877- 1882 Nguyễn Lộ Trạch Đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. NGUYỄN LỘ TRẠCH Nhà chiến lược cách tân cuối thế kỷ 19. Tự là Hà Nhân, hiệu Kỳ Am, biệt hiệu Quỳ Ưu, Hồ Thiên Cư Sĩ, Bàn Cơ Điếu Đồ, quê ở làng Kế Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên. Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, thân phụ là Tiến sĩ giữ chức Tổng đốc hàm Thượng thư, nhạc phụ là Tiến sĩ Phụ chính Đại thần. Ông học rộng biết nhiều, ghét lối từ chương nên không đi thi, chỉ chú tâm vào con đường thực dụng. Ông thường giao du với những người có tư tưởng tiến bộ, chấp nhận cái mới, chịu ảnh hưởng chính trị của tân thư và của Nguyễn Trường Tộ. Năm 1877, ô ng dâng một bản Thời vụ sách nêu lên những yêu cầu bức thiết của nước nhà . Năm 1882, ông lại dâng bản Thời vụ sách 2 gồm 5 điều cốt yếu để bảo vệ đất nước, trong đó có điểm dời đô về Thanh Hóa lấy chỗ hiểm yếu để giữ vững gốc nước. Triều đình Tự Đức vẫn không chấp nhận những ý kiến gan ruột của ông. Năm 1892 triều Thành Th á i, Ông lại dâng lên bản Thiên hạ đại thế luận (Bàn chuyện lớn trong thiên hạ), nhưng vẫn bị bỏ qua. Tuy vậy bản Thiên hạ đại thế luận lại được sĩ phu và những người có tư tưởng cách tân nhiệt liệt hưởng ứng, bái phục tài năng xuất chúng của ông. Nguyễn Lộ Trạch được xem là nhà cách tân đất nước tiêu biểu của thế kỷ XIX. Ông bị bệnh mất sớm ở tuổi 45 tại tỉnh Bình Định. Ngoài các tác phẩm như Thời vụ sách, Thiên hạ đại thế luận, Kế Môn dã thoại, ông còn để lại khá nhiều thơ, văn, trong đó có Quỳ Ưu tập (1884). Ngôi mộ của Nguyễn Trường Tộ tại thôn Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Yên, tỉnh Nghệ An, được xây dựng từ năm 1943 Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ viết hàng loạt điều trần, luận văn, tờ bẩm, trình nhiều kiến nghị có tầm chiến lược nhằm canh tân đất nước, tạo thế vươn lên cho dân tộc để giữ nền độc lập một cách khôn khéo mà vững chắc. Ông mất ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức 23 tháng 11 năm 1871. TƯ LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Trường Tộ Sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia đình theo đạo Gia tô, học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm 27 tuổi, ông được giám mục Gauthier đưa vào chủng viện Tân ấp thuộc xứ đạo Xã Đoài để dạy chữ Hán cho giám mục, và được giám mục dạy lại cho chữ Pháp cũng như kiến thức khoa học châu Âu. Năm 1858, giám mục Gauthier đưa Nguyễn Trường Tộ sang Pháp để tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức nhiều mặt. Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ trở về Tổ quốc. Các sĩ phu đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước Họ là những người yêu nước , thương dân, đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người, thậm chí cả nguy hiểm đến tính mạng để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước -Họ là những con người hiểu biết, thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và những thành tựu của văn hóa phương Tây. Em c ó suy nghĩ gì về các sĩ phu và quan lại duy tân thời đó? ? Vì sao những đề nghị cải cách của các sĩ phu không được Nhà Nguyễn chấp nhận ? Do t ính bảo thủ của Nhà Nguyễn VUA TỰ ĐỨC NÓI: “ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghịTại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi” Vì sao những đề nghị cải cách của các sĩ phu không được Nhà Nguyễn chấp nhận ? Hãy chỉ ra điểm tích cực, hạn chế của những đề nghị cải cách? + Nội dung các cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó. - Tích cực: Hãy chỉ ra những điểm hạn chế của đề nghị cải cách? ? Chưa xuất phát từ cơ sở trong nước Cải cách lẻ tẻ, rời rạc. Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội ĐỊA CHỦ PK NÔNG DÂN D.T VIỆT NAM T. D PHÁP Tuy không được chấp nhận nhưng những đề nghị cải cách đó có ý nghĩa như thế nào ? ? - Ý nghĩa: + Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn. + Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt Nam. + Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX. So sánh cải cách ở nước ta , với cải cách duy tân Minh Trị ở Nhật Bản trong thời kì này? ? *Giống nhau : +Đều là những cải cách tiến bộ nhằm cứu vãn tình thế nguy nan của đất nước.+Đều diễn ra vào cuối thế kỉ XIX trong bối cảnh đất nước có nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây *Khác nhau -Về lực lượng tiến hành cải cáchNHật Bản: Thiên hoàng Mây-ghiViệt Nam: do các sĩ phu, quan lại đề xướng. -Kết quả+Nhật: thành công, đưa Nhật tiến lên CNTB, là nước duy nhất ở châu Á không trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây. +Việt Nam không thực hiện được và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Từ những cải cách cuối thế kỉ XIX không thực hiện được, hãy liên hệ với công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay đang thành công? Đổi mới của Đảng ta hiện nay xuất phát từ cơ sở trong nước Xã hội ổn định, có nền chính trị vững vàng Được nhân dân ủng hộ. Một số thành tựu cuả công cuộc đổi mới đất nước Cầu Mĩ Thuận Khai thác dầu mỏ Nhà máy thủy điện Hòa Bình Thành phố Hồ Chí Minh Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước Trường học Toàn cảnh Sài Gòn Việt Nam ra nhập WTO Cao ốc Bài tập củng cố Bài tập 1: Hãy tìm chi tiết không hợp lý của tình hình đất nước vào những năm 60 của TK XIX qua những biểu hiện sau đây? a. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng. b. Chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời. c. Đời sống nhân dân sung túc, ổn định. d. Mâu thuẫn giai cấp, xã hội gay gắt. Bài tập 2: Cản trở nào sau đây là cản trở chủ yếu nhất dẫn đến những cải cách không thể thực hiện được? (Hãy chọn phương án đúng nhất) a. Những cải cách mang tính lẻ tẻ, rời rạc. b. Sự ngăn cấm của chính quyền đô hộ thực dân Pháp. c. Sự bảo thủ cự tuyệt của triều đình phong kiến Nhà Nguyễn. d. Xã hội Việt Nam không theo kịp sự phát triển của thời cuộc. Ñieàn chöõ Ñ (ñuùng) hoaëc S (sai) vaøo oâ tröôùc noäi dung noùi ñuùng veà tình hình Vieät Nam nöûa cuoái theá kæ XIX: Trieàu ñình Hueá thi haønh chính saùch noäi trò, ngoaïi giao loãi thôøi, laïc haäu. Neàn kinh teá noâng, coâng, thöông nghieäp phaùt trieån. Taøi chính quoác gia thieáu huït nghieâm troïng. Ñôøi soáng nhaân daân voâ cuøng cöïc khoå. Tình hình xaõ hoäi oån ñònh. Phong traøo ñaáu tranh cuûa nhaân daân buøng noå lieân tuïc. Ñ Ñ Ñ Ñ S S Noái teân ngöôøi, cô quan ñeà nghò caûi caùch ôû coät A vôùi noäi dung chính trong caùc ñeà nghò caûi caùch cuûa hoï ôû coät B sao cho ñuùng : A B 1. Traàn Ñình Tuùc 2. Nguyeãn Huy Teá 3. Ñinh Vaên Ñieàn 4. Vieän Thöông baïc 5. Nguyeãn TröôøngToä 6. Nguyeãn Loä Traïch a. xin môû 3 cöûa bieån ôû mieàn Baéc vaø mieàn Trung. b. ñeà nghò chaán chænh boä maùy quan lai, phaùt trieån coâng - thöông nghieäp vaø taøi chính, chænh ñoán voõ bò, caûi toå giaùo duïc. c. xin môû cöûa bieån Traø Lí (Nam Ñònh) d. xin ñaåy maïnh khai hoang, khai moû, phaùt trieån buoân baùn, chaán chænh quoác phoøng ñ. ñeà nghò chaán höng daân khí, khai thoâng daân trí, baûo veä ñaát nöôùc.
File đính kèm:
- bai_giang_lich_su_lop_8_bai_28_trao_luu_cai_cach_duy_tan_o_v.ppt