Bài giảng môn Ngữ Văn 8 - Văn bản: Quê hương (Tế Hanh) - Trường THCS Phan Đình Phùng

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

 1939

 

ppt23 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ Văn 8 - Văn bản: Quê hương (Tế Hanh) - Trường THCS Phan Đình Phùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN M’ĐRĂKTRƯỜNG THCS PHAN ĐÌNH PHÙNGNHÓM GIÁO VIÊN NGỮ VĂN THỰC HIỆNGIÁO ÁN DỰ THIChào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 
20 -11Tiết: 77QUÊ HƯƠNG(Tế Hanh)Câu hỏi:Em hãy đọc thuộc lòng và trình bày nội dung và nghệ thuật bài thơ “Nhớ Rừng” của Thế Lữ?Kiểm tra bài cũ:Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)Đáp án:“Nhớ Rừng” của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thủa ấy.Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)TẾ HANH (1921 – 2009)I/ TÌM HIỂU TÁC GIẢ - TÁC PHẨM1. Tác giả:2. Tác phẩm:* Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi nhà thơ mới 18 tuổi đang học tại Huế.?. Dựa vào phần chú thích(*) trong SGK. Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về nhà thơ Tế Hanh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Quê Hương? - Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/06/1921, quê Quảng Ngãi.- Năm 1936 ông bắt đầu sáng tác, ông viết nhiều về quê hương.Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.- Ông là nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ trong sáng, nhẹ nhàng.- Năm 1996 ông được Nhà Nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật.Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)II/ Đọc - Hiểu văn bản:1. Đọc và tìm hiểu chú thích:a) Đọc văn bản:QUÊ HƯƠNG	(Tế Hanh) Chim bay dọc biển mang tin cá Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió...Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!	 1939Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)b) Tìm hiểu chú thíchEm hãy nối một từ ở cột A với một nội dung ở cột B sao cho phù hợp ?ABa) Trai trángb) Tuấn mãc) Ghe(1) Ngựa đẹp, khoẻ và phi nhanh(2) Thuyền.(3) Trai trẻ, khoẻ mạnhTiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)2. Thể thơ và bố cục:a) Thể thơ: Thể thơ tám chữ, gồm vần khổ, gieo vần ôm và vần liền.b) Bố cục: Bố cục: (gồm 3 phần)Phần 1. Khổ 1: Giới thiệu chung về làng quêPhần 2. Khổ 2-3: Bức tranh lao động của làng chài. Phần 3. Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương.Em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Gieo vần như thế nào?Theo em bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sôngTiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN1. Giới thiệu chung về làng quêLàng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sôngNghề của làngVị trí địa lí của làngChài lướiCửa sông gần biểnBình dị, chân thật như bản chất dân làng quê ông: ”Vốn”,”nửa ngày sông”Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)2. Bức tranh lao động của làng chàiKhi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.* Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá- Thiên nhiênTrời trong,gió nhẹ, sớm mai hồngMiêu tả, Liệt kê,Tính từThiên nhiên lí tưởng, tươi đẹp cho những ai làm nghề chài lưới- Con ngườiDân trai trángNhững chàng traikhỏe mạnh, vạm vỡ.Báo hiệu chuyến đi biểnđầy hứa hẹnTiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió - Chiếc thuyền.So sánh: chiếc thuyền như con tuấn mãTừ ngữ chọn lọc: hăng, phăng, vượt.Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn - Cánh buồm. Giương to / Mảnh hồn làngCụ thể - Hữu hình/ Trừu tượng – Vô hìnhRướn -> Nhân hoá:Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn của sự vật.Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lạng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động. Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)* Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.- Bến đỗNơi trở về, nơi đón đợi, cũng là chợ cá- Không khí trở về+ Khắp dân làng+ Ồn ào+ Tấp nập“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.- Kết quả buổi đánh cá- Cá đầy ghe, tươi ngon, thân bạc trắng <- “Nhờ ơn trời”Từ ngữ miêu tảgiàu giá trị biểu cảmKhông khívui vẻ,rộn ràngTiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)Dân chài lưới làn da đen rám nắngCả thân mình nồng thở vị xa xăm;Hình ảnh người dân chàiDa đen rám nắng: Bút pháp tả thực  Nước da nhuộm nắng, nhuộm gióVị xa xăm: Hình ảnh sáng tạo độc đáo Thân mình thấm đậm sự mặn , nồng toả của biển khơiHai câu thơ đã tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài- Hình ảnh con thuyềnBiện pháp nhân hóa: vừa nói được sự thư giãn của con thuyền; vừa nói được sự bình yên nơi bến đỗ.Im, mỏi, trở về,ngheCon thuyền đồng nhất với cuộc đời, số phận người dân chài.Với sự cảm nhận tinh tế, tài hoa, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hóa tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống bình yên, ấm no.Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thơ vỏ.Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)3. Nỗi nhớ quê hương:Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.NHỚMàu nước xanh của nướcMàu bạc của cáMàu vôi của cánh buồmHình bóng con thuyềnMùi nồng mặnThoángHình bóng con thuyền ra khơi mờ khuất cuối chân trời.Niềm tưởng nhớ trong hoài niệm. Nỗi nhớ đa dạng: màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại màu sắc đặc trưng của làng chài.Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, biện pháp điệp từ, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên, câu cảm thán Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hươngTiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)III/ TỔNG KẾT: * Nghệ thuật: 	Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự; hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng * Nội dung: Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng thể hiện tình yêu quê hương đất nước. Câu hỏi:Em có nhận xét gì về hình ảnh quê hương trong bài thơ của Tế Hanh và tình cảm của tác giả?Tiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	(Tế Hanh)IV/ LUYỆN TẬP Câu 1. Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc của “dân chài lưới”?Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏKhi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió...ABCDTiết: 77	 QUÊ HƯƠNG	 (Tế Hanh)Câu 2. Câu thơ nào sử dụng biện pháp nhân hóa làm nổi bật hình ảnh con thuyền đang “nghỉ ngơi”?Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏKhi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giangABCDHướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị cho nội dung bài sau: - Học thuộc lòng bài thơ. - Học phần ghi nhớ Làm các bài tập trong phần luyện tập. Phân tích bài thơ.- Chuẩn bị tốt nội dung bài “Khi con tu hú” (Tố Hữu).XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN

File đính kèm:

  • pptBai_19_Que_huong.ppt
Bài giảng liên quan