Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Tiết 44: Câu ghép (Tiếp theo) - Lê Thị Bé Tư

Các định các vế câu trong câu ghép sau và mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó. Cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

Cảnh vật chug quanh tôi // đều thay đổi, (vế1)vì chính lòng tôi // đang có sự thay đổi lớn:(vế 2) hôm nay tôi // đi học.(vế 3) (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

Mối quan hệ giữa các vế câu là mối quan hệ nguyên nhân

Trong đó vế 1biểu thị ý nghĩa kết quả,vế 2 và 3 biểu thị

ý nghĩa nguyên nhân.

 

ppt21 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Tiết 44: Câu ghép (Tiếp theo) - Lê Thị Bé Tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
1 Nhân ngày nhà giáo kính chúc các đồng nghiệp dồi dào sức khoẻ và hạnh phúc2Kiểm tra bài cũ1.Trong những câu sau ,câu nào là câu ghép ?a.Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà,tôi không cònnhớ mẹ tôi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì?b.U van Dần,u lạy Dần.c.Mưa rả rích cả ngày hôm qua.d.Tôi đi học , chị tôi đi làm.abd3I. QUAN HÃÛ Yẽ NGHẫA GIặẻA CAẽC VÃÚ CÁU Đọc câu ghép sau: Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) a. Hãy xác định các vế câu trong câu ghép . b.Quan hệ từ nối các vế câu là từ nào? Từ đó biểu thị mối quan hệ gì giữa các vế câu? c.Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?Tiết 44.Câu ghép (tiếp theo)4 1. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.CAẽC VÃÚ COẽ QUAN HÃÛ NGUYÃN NHÁN-KÃÚT QUAÍVế 1Vế 2Vế 355. Caỡng gioù to thỗ lổớa caỡng bọỳc lón caoQUAN HÃÛ TÀNG TIÃÚN6.Âởch phaới õỏửu haỡng hoàỷc chuùng seợ bở tióu dióỷtQUAN HÃÛ LặÛA CHOĩN7.Chở khọng noùi gỗ nổợa vaỡ chị khoùc.QUAN HÃÛ BÄỉ SUNG, ÂÄệNG THÅèI8.Beù Lan phuỷng phởu rọửi bé oà khoùc.QUAN HÃÛ TIÃÚP NÄÚI9.Ta khọng nghe thỏỳy tióỳng suùng bàừn traớ : õởch õaợ ruùt chaỷy.QUAN HÃÛ GIAÍI THấCH6Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép Dấu hiệu hình thức thường gặpQuan hệ nguyên nhânVì  nên  tại  nên ,nhờnên...,Quan hệ điều kiện (giả thiết) Nếu  thì , giá  thì .., hễ ...thì.,Quan hệ tương phảnTuy  nhưng ..., Quan hệ tăng tiếnCàng càng , Quan hệ lựa chọnhay, hoặc, Quan hệ bổ sungKhông những  mà còn ,..Quan hệ tiếp nốirồi, Quan hệ đồng thờivừa  vừa,Quan hệ giải thíchDấu hai chấm (:), Ghi nhớ .Trang 1237Bài tập 1/124 Xác định các vế câu trong câu ghép sau và mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó. Cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.II.Luyện tậpa/ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.(Thanh Tịnh, Tôi đi học)a/ Cảnh vật chug quanh tôi // đều thay đổi, (vế1)vì chính lòng tôi // đang có sự thay đổi lớn:(vế 2) hôm nay tôi // đi học.(vế 3) (Thanh Tịnh, Tôi đi học) Mối quan hệ giữa các vế câu là mối quan hệ nguyên nhân Trong đó vế 1biểu thị ý nghĩa kết quả,vế 2 và 3 biểu thịý nghĩa nguyên nhân.8Bài tập 2/125 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi: Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại (1). Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang (2). Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống biển (3). (Thi Sảnh) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.Luyện tập9 Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại (1). Buổi sớm, mặt trời // lên ngang cột buồm, sương // tan, trời // mới quang (2). (câu ghép )Buổi chiều, nắng // vừa nhạt, sương // đã buông nhanh xuống biển (3).(câu ghép) Giữa các vế có quan hệ đồng thời. (Thi Sảnh) Luyện tập10Bài tập 3.Nhóm 1- 2. Cho câu ghép: a.Vì người đời vô tình nên cô bé bán diêm đã chết.Theo em có thể thay cặp quan hệ “Vì.nên” của câu trên bằng những cặp quan hệ từ: “Tại nên”, Nhờ nên” được không? Vì sao?Nhóm 3- 4. Cho câu ghép: b.Giá anh con trai không phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su thì lão Hạc đâu phải sống lủi thủi như vậy.Theo em có thể thay cặp quan hệ từ “Giá . thì” của câu trên bằng những cặp quan hệ từ: “Nếu  thì”, “ Hễ  thì” được không? Vì sao?11Cỏu a:- Vì nên -> Trung hoà về sắc thái tình cảm- Tại nên -> Sắc thái áp đặt, qui lỗi- Nhờ nên-> Thường dùng đối với nguyên nhân tốtCỏu b:b- Nếu  thì-> Có sắc thái trung tính- Hễ  thì -> Thường dùng trong trường hợp một điều kiện được lặp lại thường xuyên- Giá thì -> Mang ý nghĩa giả định Bài tập 3. 12 Bài tập 4.Đọc đoạn trích: Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật (1). Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc (2). Việc thứ nhất: lão thì già, con lão đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho nó thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhựơng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó (3) Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả (4)(Nam Cao, Lão Hạc)13a. Xác định câu ghép trong đoạn trích trên.b.Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao?c. Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc)?14Đáp án.- Câu số (3) và câu số (4) là câu ghép. - Xét về mặt lập luận: mỗi câu gồm nhiều vế, tập trung trình bày một việc lão Hạc nhờ ông giáo: + Việc thứ nhất lão Hạc gửi mảnh vườn nhờ ông giáo trông coi cho con lão. + Việc thứ hai lão Hạc gửi tiền nhờ ông giáo lo ma chay nếu chẳng may lão chết.-> Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận.- Xét về giá trị biểu hiện: tác giả cố ý viết câu dài là để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của lão Hạc -> phù hợp với cách nói năng chậm rãi, dài dòng của người già, phù hợp với tính cách lão Hạc.15Bài tập 5.Dựa vào văn bản “Thông tin về ngày Trái đất năm 2000”, viết đoạn văn khoảng 5 câu để kêu gọi mọi người thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông (trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép, phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép đó)16Các cách nối các vế câu ghépDùng từ có tác dụng nốiKhông dùng từ nối(Dùng dấu câu)Hệ thống kiến thức về câu ghépDấu phẩyDấu hai chấm Dấu chấm phẩyMột quan hệ từ Cặp quan hệ từCặp từ hô ứngCâu ghépCó từ 2 cụm C - VCác cụm C – V không bao chứa nhauMỗi cụm C-V làm thành một vế của câu ghép17Cách nhận biết quan hệ giữa các vếDựa vào văn cảnh, hoàn cảnh giao tiếpDựa vào dấu hiệu hình thứcHệ thống kiến thức về câu ghép18Hệ thống kiến thức về câu ghép19DÀÛN DOèVóử nhaỡ laỡm caùc baỡi tỏỷp coỡn laỷiHoỹc thuọỹc vaỡ hóỷ thọỳng hoùa kióỳn thổùc cuớa “Cỏu gheùp”Vióỳt õoaỷn vàn (5-7 cỏu) kóu goỹi moỹi ngổồỡi phoỡng chọỳng HIV/AIDS2021CHÚC CÁC THẦY GIÁO - Cễ GIÁO VÀ CÁC EM SỨC KHOẺ !

File đính kèm:

  • pptcau_ghep_tiet_2.ppt