Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Tiết 50 Dấu câu: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

 Dấu ngoặc đơn dùng để đánh

dấu phần chú thích (giải thích,

 thuyết minh, bổ sung thêm).

Dấu hai chấm dùng để:

Đánh dấu (báo trước) phần giải thích,

 thuyết minh cho một phần trước đó.

Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp

(dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối

thoại (dùng với dấu gạch ngang).

 

ppt19 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Tiết 50 Dấu câu: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
TIẾNG VIỆT 8KIỂM TRA BÀI CŨ- Thế nào là câu ghép? Cho một ví dụ.- Câu ghép là những câu có hai hay nhiều cụm C-V, không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này gọi là một vế câu.Ví dụ: Vì nước rút chậm nên các vườn rau bị hư hại nặng.DẤU NGOẶC ĐƠNDẤU HAI CHẤMTIẾT 50 Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu) Đánh dấu phần giải thích để làm rõ “họ” ngụ ý chỉ ai (những người bản xứ) I. DẤU NGOẶC ĐƠNb. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).	 (Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) -> Đánh dấu phần thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó là ba khía được dùng để gọi tên một con kênh.I. DẤU NGOẶC ĐƠNc. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). 	 (Ngữ văn 7, tập 1) Đánh dấu phần bổ sung thêm thông tin năm sinh, năm mất của nhà thơ và cho người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh nào.I. DẤU NGOẶC ĐƠNa. Đánh dấu phần giải thích. b. Đánh dấu phần thuyết minh. c. Đánh dấu phần bổ sung thêm. ->Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của các đoạn trích vẫn không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn là phần chú thích nhằm cung cấp thông tin kèm thêm chứ nó không thuộc phần nghĩa cơ bản.I. DẤU NGOẶC ĐƠN Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).Ghi nhớ:I. DẤU NGOẶC ĐƠNCHÚ Ý. Nam Cao sinh năm 1915 (?) – 1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917.* Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) tỏ ý hòai nghi. Một thế kỉ văn minh, khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.Thép Mới, Cây tre Việt Nam* Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm than (!) tỏ ý mỉa mai. LUYỆN TẬP1. Giải thích công dụng dấu ngoặc đơn trong các đoạn trích:a. Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ trong dấu ngoặc kép.b. Đánh dấu phần thuyết minh người đọc hiểu rõ trong chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn.c. (1) Đánh dấu phần bổ sung, phần này có quan hệ lựa chọn. (2) Đánh dấu phần thuyết minh làm rõ những phương tiện ngôn ngữ.Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:	 - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... 	 (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Đánh dấu lời đối thoại (Dế Mèn Dế Choắt)II. DẤU HAI CHẤMb. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! 	 (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp. ( Thép Mới dẫn lại lời của người xưa )II. DẤU HAI CHẤMc. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. 	 (Thanh Tịnh, Tôi đi học) Đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.II. DẤU HAI CHẤMDấu hai chấm dùng để:Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).Ghi nhớ:II. DẤU HAI CHẤMa. Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.b. Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (Dế Choắt nói với Dế Mèn) và phần thuyết minh nội dung Dế Choắt khuyên Dế mèn.c. Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào. 2.- Giải thích công dụng dấu hai chấm trong những đoạn trích:3.- Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích. Nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh bằng.ABPhong Nha gồm hai bộ phận: động khô và động nướcPhong Nha gồm hai bộ phận (động khô và động nước)Thay được vì nghĩa cơ bản không thay đổi.Phong Nha gồm: động khô và động nướcPhong Nha gồm (động khô và động nước)Không thay được, vì ý nghĩa cơ bản thay đổi (không rõ nghĩa)5 * Bạn đó chép sai. Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng được dùng thành cặp. * Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu.... Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa. (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại .)Bài cũ: Học thuộc lòng công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấmLàm bài tập 6 còn lại.Bài mới: Chuẩn bị bài: ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH.- Đọc kỹ và xác định các đối tượng trong 12 đề văn thuyết minh.- Đọc bài văn mẫu thuyết minh: XE ĐẠP + Phân đoạn: Mở bài, Thân bài, Kết bài . Tổ 1, 4: cho biết nội dung phần Mở bài, Kết bài . Tổ 2, 3: cho biết nội dung phần Thân bài.HƯỚNG DẪN TỰ HỌCChóc c¸c em häc tèt

File đính kèm:

  • pptTiet_50_Dau_ngoac_don_Dau_hai_cham.ppt
Bài giảng liên quan