Bài giảng môn Sinh học Lớp 12 - Bài 41: Diễn thế sinh thái (Bản đẹp)

 1 - Quần xã sinh vật : Là một tập hợp các quần thể sinh vật, được hình thành trong một quá trình lịch sử, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định (sinh cảnh). Nhờ các mối quan hệ sinh thái tương hỗ mà gắn bó như một thể thống nhất.

 2- Hiện tượng khống chế sinh học : Là hiện tượng, trong một quần xã số lượng cá thể của một quần thể bị số lượng cá thể của quần thể khác kìm hãm.

 - Hiện tượng cân bằng sinh học : Hiện tượng khống chế sinh học làm cho số lượng cá thể của mỗi quần thể dao động ở thế cân bằng, từ đó toàn bộ quần xã cũng dao động ở thế cân bằng , tạo nên trạng thái cân bằng sinh học.

 

ppt18 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 22/03/2022 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Sinh học Lớp 12 - Bài 41: Diễn thế sinh thái (Bản đẹp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Bài dạy :DIỄN THẾ SINH THÁI 
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI 
HỘI GIẢNG CẤP TỈNH 
KIỂM TRA BÀI CŨ : 
Quần xã sinh vật là gì ? Cho ví dụ ? 
Thế nào là hiện tượng khống chế sinh học và hiện tượng cân bằng sinh học ? 
 1 - Quần xã sinh vật : Là một tập hợp các quần thể sinh vật , được hình thành trong một quá trình lịch sử , cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định ( sinh cảnh ). Nhờ các mối quan hệ sinh thái tương hỗ mà gắn bó như một thể thống nhất . 
 2- Hiện tượng khống chế sinh học : Là hiện tượng , trong một quần xã số lượng cá thể của một quần thể bị số lượng cá thể của quần thể khác kìm hãm . 
 - Hiện tượng cân bằng sinh học : Hiện tượng khống chế sinh học làm cho số lượng cá thể của mỗi quần thể dao động ở thế cân bằng , từ đó toàn bộ quần xã cũng dao động ở thế cân bằng , tạo nên trạng thái cân bằng sinh học . 
Bài7 : DIỄN THẾ SINH THÁI 
I. Khái niệm : 
II. Các loại diễn thế : 
III. Tầm quan trọng của việc 	 nghiên cứu diễn thế : 
I/ Khái niệm : 
Rừng cây bụi 
 Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn khác nhau , từ dạng khởi đầu lần lượt thay thế bằng các quần xã tiếp theo , cuối cùng là một quần xã tương đối ổn định . 
Rừng rậm 
Đồng cỏ 
Đồi trọc 
- Ví Dụ : Diễn thế ở mọât khu rừng bị chặt phá 
Ví dụ : Bò Bizông hoạt động dinh dưỡng mạnh  Rừng cây gỗ bị tàn lụi  Đồng cỏ xuất hiện  Bò Bizông bị tiêu diệt  Rừng cây gỗ được phục hồi . 
- Nguyên nhân gây ra diễn thế : 
+ Do tác động của con người lên quần xã 
+ Do tác động của ngoại cảnh lên quần xã . 
+ Do chính tác động của quần xã lên ngoại cảnh , làm ngoại cảnh bị biến đổi mạnh gây ra diễn thế 
- Trong diễn thế sinh thái , thực vật có vai trò quan trọng trong sự hình thành quần xã mới . 
I/ Khái niệm : 
. 
1) Diễn thế trên cạn : 
- Ví dụ : Diễn thế ở một hòn đảo bị núi lửa phun tàn phá 
Môi trường ban đầu .. 
Đảo vô sinh(Tro , đá bọt ) 
Quần xã tiên phong 
( Tảo,địa y, quyết ) 
Các quần xã trung gian . 
Thực vật thân cỏ 
Thực vật thân gỗ + hệ động vật 
Kết quả  
Rừng cây gỗ 
II. Các loại diễn thế : 
A/. Diễn thế nguyên sinh : 
. 
Quần xã tiên phong 
( Các sinh vật 
Quần xã tiếp theo . 
Sen , súng 
 ở nước ) 
 Nghể , nến , lau 
Rừng cây bụi 
Kết quả .. 
Rừng cây gỗ 
2) Diễn thế dưới nước : 
- Ví dụ : Diễn thế ở một ao hồ bị bồi cạn 
. 
 Diễn thế nguyên sinh là loại diễn thế xuất hiện ở một môi trường trống trơn , kết quả thường dẫn tới một quần xã tương đối ổn định . 
II. Các loại diễn thế : 
A/. Diễn thế nguyên sinh : 
 Diễn thế thứ sinh xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã xác định làm thay đổi cấu trúc của quần xã . 
Rừng rậm 
Đồi trọc 
Rừng thông 
Đồng cỏ 
Ví dụ : Quá trình đốt phá rừng , trồng rừng mới : 
II. Các loại diễn thế : 
B/. Diễn thế thứ sinh : 
( Hổ , báo ) 
. 
 Diễn thế phân huỷ : Là loại diễn thế không dẫn tới một quần xã ổn định , mà theo hướng dần dần bị phân hủy dưới tác động của các nhân tố sinh học . 
- Ý nghĩa : Diễn thế phân hủy góp phần vào chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên . 
Động vật ăn thịt sống 
Động vật ăn 
thịt thối 
Sinh vật phân 
(Vi sinh vật ) 
Kết quả  
huỷ 
 ( Kền kền , côn trùng ) 
Quần xã biến mất 
. 
II. Các loại diễn thế : 
C/. Diễn thế phân hủy : 
Ví dụ : Diễn thế trên xác một con voi chết . 
III/. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế : 
- Ví dụ : quy luật diễn thế của rừng lim Hữu Lũng ( Lạng Sơn ) 
+ Nghiên cứu diễn thế sinh thái giúp ta hiểu được quy luật của diễn thế . 
Rừng sau sau 
Rừng lim 
Trảng cây gỗ 
Trảng cỏ 
Trảng cây bụi 
+ Điều khiển diễn thế theo chiều hướng có lợi . 
+ Xây dựng các quy họach dài hạn về nông , lâm , ngư nghiệp  
CỦNG CỐ: 
Diễn thế sinh thái : Là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn khác nhau . Từ dạng khởi đầu lần lượt thay thế bằng các dạng quần xã tiếp theo , cuối cùng là một quần xã tương đối ổn định . 
2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế : 
- Nghiên cứu diễn thế giúp ta hiểu được quy luật của diễn thế . 
Điều khiển diễn thế theo chiều hướng có lợi 
Xây dựng các quy hoạch dài hạn về nông , lâm , ngư nghiệp  
Rừng Nam Cát Tiên 
Thuỷ Điện Trị An 
DẶN DÒ : 
+ Các em về nhà sưu tầm một số hình ảnh về những hoạt động của con người gây ra các loại diễn thế . 
+ Học bài và xem bài 8 
Kính chúc Quí Thầy cô sức khoẻ 
Bài tập 1 : 
 Các loại diễn thế sau thuộc loại diễn thế nào ? 
1. Rừng tràm 
2. Rừng ngập mặn 
3. Diễn thế trên thân cây đổ 
: Diễn thế thứ sinh 
: Diễn thế nguyên sinh 
: Diễn thế phân hủy 
Bài tập 2: 
Quy luật diễn thế của rừng ngập mặn là chuyển thành rừng phèn ( rừng tràm ), do con người quai đê lấn biển . 
- Muốn bảo vệ rừng ngập mặn cần phải làm gì ? 
Trả lời : Giữ nguyên trạng thái ngập mặn , bằng cách đào kênh dẫn nước mặn vào . 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_sinh_hoc_lop_12_bai_41_dien_the_sinh_thai_ban.ppt