Bài giảng Ngữ văn 9 tiết 77 văn bản: Quê hương Tế Hanh

I. Tìm hiểu chung

1. TÁC GIẢ:

-Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/6/1921, quê Quảng Ngãi

-Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.

Ông là một nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.

Nhà thơ từng tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam.

Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 9 tiết 77 văn bản: Quê hương Tế Hanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Nhiệt liệt chào mừng Quý thầy côVề dự hội thigiáo viên dạy giỏi cấp trườngNgười thực hiện: Nguyễn Thị ThanhTiết 77Văn bản: Quê hương Tế HanhI. Tìm hiểu chung1. Tác giả: Nhà thơ Tế Hanh-Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/6/1921, quê Quảng Ngãi-Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương Tế Hanh là nhà thơ của quê hương. Ông là một nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng. Nhà thơ từng tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam. Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.Những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Tế Hanh2. Tác phẩma, Hoàn cảnh sáng tác:Bài thơ được sáng tác vào năm 1939,in trong tập Hoa niên(xb1945)Được viết trong nỗi nhớ nhà ,nhớ quê.b, Thể thơ :Thể thơ tám chữ,gieo vần ôm,vần liền.Giọng đằm thắm, tha thiết, trong sáng.c, Bố cục:Phần 1: Hai câu thơ đầu:3 phầnPhần 2: Mười bốn câu thơ tiếp: Phần 3: Bốn câu thơ cuối:Giới thiệu chung về quê hương.Bức tranh lao động của làng chài.Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.II. Tìm hiểu văn bản1. Hai câu thơ đầu:Giới thiệu chung về quê hươngLàng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.Em có nhận xét gì về cách giới thiệu quê hương mình của tác giả?-Làng quê làm nghề chài lưới.=> Cách giới thiệu tự nhiên, mộc mạc,giản dị. 2. Mười bốn câu thơ tiếp: Bức tranh lao động của làng chàia, Cảnh dân chài ra khơi đánh cá:Khi trơì trong gió nhẹ sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.-Thiên nhiên:Tươi đẹp,lí tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.Dân trai trángNhững chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡBáo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹna, Cảnh dân chài ra khơi đánh cá:*Chiếc thuyền :*Cánh buồm:NT: So sánh, đtNT: So sánhNhân hóa, ẩn dụ => Khí thế băng tới dũng mãnh , toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng,đầy hấp dẫnChiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió-> Vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; Cánh buồm là tượng trưng cho hồn làng ra khơi với dáng vẻ khỏe khoắn, mang khát vọng chinh phục biển cả.Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả vẽ nên môt khung cảnh thiên nhiên tươi sáng, một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động.Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”Những con cá tươi ngon thân bạc trắngb, Cảnh đoàn thuyền trở về:Không khí trở về:=> Không khí vui vẻ, rộn ràngb, Cảnh thuyền cá về bếnDân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. *Hình ảnh dân chài:* H/ảnh con thuyền:Tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no.NT: Tả+lãng mạn:NT: Nhân hóa => Con thuyền đồng nhất với cuộc đời , số phận người dân chài. => Khỏe khoắn ,từng trải,nét riêng của người dân miền biển.Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơiTôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !3. Bốn câu thơ cuối:Nỗi nhớ quê hươngNhớMàu xanh của nướcMàu bạc của cáMàu vôi của cánh buồmHình bóng con thuyền..Mùi nồng mặmNỗi nhớ đa dạng: Màu sắc, cảnh vật ,hình dáng.Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài.Giong thơ trầm lắng ,tha thiết, khổ thơ đã thể hiện nỗi nhớ và sự gắn bó sâu sắc với quê hương của tác giả.III. Tổng kếtNghệ thuậtSử dụng thành công thơ tám chữSử dụng các biện pháp tu từ đặc sắc : so sánh, nhân hóaSáng tạo những hình ảnh thơ chân thực lãng mạn.Nội dungTình quê và nỗi nhớ quê sâu đậm, niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hươngTình yêu quê khơi nguồn cho các tình cảm tốt đẹp* Ghi nhớ: sgk/ 18IV. Luyện tậpCâu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân chài lưới”Khi trời trong gió nhẹ nắng mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe vềDân chài lưới nước da ngăm rám nắngCả thân hình nồng thở vị xa xămLàng tôi vốn làm nghề chài lướiNước bao vây cách biển nửa ngày sông.Hướng dẫn học bài-Sưu tầm những bài thơ về quê hương.-Viết một đoạn văn thuyết minh về quê hương.-Soạn bài: “ Khi con tu hú” của Tố Hữu

File đính kèm:

  • pptvan ban que huong.ppt