Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Đọc văn bản Tiết 65: Ông đồ
1. Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn.
- Kết cấu đầu câu tương ứng.
- Ngôn ngữ giản dị mà cô động
- Sử dụng phép nhân hoá
2. Nội dung:
Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của “Ông đồ” qua toát lên lên lòng cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người đâu của tác giả.
KIỂM TRA BÀI CŨ :Câu 1:Đọc thuộc lòng bài thơ “Muốn làm thằng cuội”(Tản Đà)Câu 2: Qua bài thơ ta thấy tác giả mong muốn điều gì? Tại sao lại mong muốn như vậy?I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả : - Vũ Đình Liên(1913 – 1996). - Quê: Hải Dương - Là một trong những nhà thơ lớn của phong trào thơ mới2. Tác phẩm:- Là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm, mang nặng nỗi niềm hoài cổ của tác giả.3. Đọc:4. Chú thích từ khó:5. Thể loại: - Thơ ngũ ngôn6. Bố cục : Gồm 3 phần - Hai khổ đầu: Hình ảnh ông đồ thời xưa - Hai khổ giữa: Hình ảnh ông đồ thời nay - Khổ cuối cùng: Tâm tư của tác giả Tuần17: Tiết 65 : Ông đồ - Vũ Đình LiênMỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu, giấy đỏ Bên phố đông người qua Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét Như phượng múa, rồng bay - Thời gian : Mỗi khi tết đến, xuân vềII. Tìm hiểu văn bản: 1. Hình ảnh ông đồ thời xưa:- Sử dụng từ “lại”-> Sự xuất hiện đều đặn, thường xuyên Sử dụng biện pháp so sánh: nét chữ đẹp, phóng khoáng, bay bổng. Quý trọng và mến mộ( tấm tắc) Trở thành trung tâm của sự chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ của mọi người, điều đó gắn liền với cuộc sống hạnh phúc.Nhưng mỗi năm, mỗi vắng Người thuê viết nay đâu Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầuÔng đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay 2. Hình ảnh ông đồ thời nay:- Sử dụng biện pháp nhân hoá: - Giấy - buồn - không thắm. - Mực - sầu=> Diễn tả nỗi cô đơn, hiu hắt Ông - vẫn ngồi đấy Qua đường – không ai hay Ông âm thầm, lạc lõng, lẻ loi giữa phố phường Trong khung cảnh: lá vàng rơi, mưa bụi bay. Tâm trạng buồn sầu của một lớp người đang tàn tạ và bị lãng quên trước thời cuộc đổi thay. 3. Nỗi lòng tác giả :Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ ? Lòng thương cảm cho những nhà nho danh giá một thời nay bị lãng quên do thời cuộc đổi thay.? Chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa khổ đầu và khổ cuối? Qua đó em thấy tình cảm của tác giả đối với hình ảnh ông đồ như thế nào?- Cảnh cũ - người đâu=> Nçi niÒm th¬ng tiÕc kh¾c kho¶i cña nhµ th¬ tríc viÖc v¾ng bãng “«ng ®å xa”.Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu, giấy đỏ Bên phố đông người quaIII. Tổng kết:1. Nghệ thuật: - Thể thơ ngũ ngôn. - Kết cấu đầu câu tương ứng. - Ngôn ngữ giản dị mà cô động - Sử dụng phép nhân hoá 2. Nội dung: Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của “Ông đồ” qua toát lên lên lòng cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người đâu của tác giả.III. Củng cố:Câu 1: Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?A. Được mọi người yêu quý vì đức độ.B. Được mọi người trọng vọng vì tài viết chữ đẹp.C. Bị mọi người quên lãng theo thời gian.D..Cả A,B,C đều sai. Câu 2 :Dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ?A. Nhưng mỗi năm mỗi vắng - Người thuê viết nay đâu.B. Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa.C. Ông đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hay.D. Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ?IV. Dặn dò: Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ.- Học phần phân tích. Nắm nội dung và nghệ thuật bài thơ. Đọc, tìm hiểu và soạn văn bản: “ Hai chữ nước nhà”
File đính kèm:
- Tiet_64_ONG_DO.ppt