Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh - Trường THCS Minh Thành

Ghi nhớ

 * Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

 * Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.

 * Văn bản thuyết minh cần được ttrình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.

 

ppt24 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh - Trường THCS Minh Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 thuỷ chung. Ơ Bình Định , dừa là chủ yếu , dừa lá tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông , men bờ ruộng ,leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50,60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè , quả tròn,nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng=>Văn bản: “Cây dừa Bình Định”: Trình bày lợi ích, đặc điểm của cây dừa Bình Định và tình cảm gắn bó của người dân với cây dừa. Tại sao lá cây có màu xanh lục ? Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhều lục lạp. Một mi-li –mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, cam, vàng, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. => Văn bản: “Tại sao lá cây có màu xanh diệp lục”: Trình bày giải thích tác dụng của chất diệp lục làm lá cây có màu xanh.Huế Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng. Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương. Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ. Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba 	Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn. 	 Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có. 	Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế. 	Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng. 	Giới thiệu Huế là trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam với nét riêng tiêu biểu của Huế như vị trí địa lý, vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp và ý nghĩa của những công trình Lăng tẩm.I. Vai trò, đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống hàng ngày. - Văn bản thuyết minh ngày càng trở nên thông dụng, phổ biến, có phạm vi sử dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. -Vai trò: cung cấp thông tin để giúp ngừoi đọc, người nghe hiểu rõ đối tượng sự việc 2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. Tìm hiểu chung về văn thuyết minhTrao đổi nhóm: so sánh và tìm ra điểm khác nhau của văn bản thuyết minh với kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận?Đáp án: * Văn bản Tự sự : trình bày sự việc và diễn biến của sự việc.* Văn bản miêu tả : làm nổi bật hình ảnh được miêu tả.* Văn bản biểu cảm : làm nổi bật tình cảm, cảm xúc.* Văn bản nghị luận : luận điểm, luận cứ, lập luận.Ghi nhớ * Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. * Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. * Văn bản thuyết minh cần được ttrình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.Trắc nghiệm:Nhận định nào nói đúng mục đích của văn bản thuyết minh?A- Đem lại cho con người những tri thức mà con người chưa hề biết đến để hiểu biết và từ có có thái độ, hành động đúng đắn.B- Đem lại cho con người những tri thức chính xác, khách quan về sự vật, hiện tượng để có thái độ, hành động đúng đắn.C- Đem lại cho con người những tri thúc mới lạ để con người phát hiện ra cái hay cái đẹp của những tri thức đó.D- Đem lại cho con ngưòi những tri thức tiêu biểu nhất để con người có thể phát biểu và bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của chúng.Khởi nghĩa Nông Văn Vân( 1833- 1835) Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lộc ( Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy. Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng nguời Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đoàn quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.Bài tập 1: Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân”là văn bản thuyết minh vì: - Cung cấp tri thức về lịch sử : Cuộc khởi nghĩa Nông Văn Vân. - Sử dụng phương thức trình bày , giới thiệu. -Tri thức giúp hiểu hơn lịch sử Việt nam thế kỉ XIX. -Trình bày rõ ràng, chính xác.I. Vai trò, đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống hàng ngày. - Văn bản thuyết minh ngày càng trở nên thông dụng, phổ biến, có phạm vi sử dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. -Vai trò: cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe hiểu rõ đối tượng sự việc. 2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh cần được ttrình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.II. Luyện tập Tìm hiểu chung về văn thuyết minhBài tập 1: Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?Nhà văn Ngô Tất Tố Ngô Tất Tố sinh năm 1893 mất năm 1954 quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội), xuất thân trong một gia đình nhà nho gốc nông dân. Ông là một trong những nhà văn xuất sắc nhất cho trào lưu văn học hiện thực phê phán Việt Nam. Ngô Tât Tố là một học giả có công trình khảo cứu về triết học, văn học cổ có giá trị; một nhà báo nổi tiếng với nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ giàu chất chiến đấu; ông còn là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930- 1945. Riêng trong lĩnh vực sáng tác văn học, ông được coi là nhà văn của nông dân, chuyên viết về nông thôn với những tác phẩm đặc biệt thành công , trong đó phải kể đến “Tắt đèn” (1937) – một bức tranh thu hẹp của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, đồng thời cũng là một bản án đanh thép đối với xã hội thực dân phong kiến tàn bạo Ngô Tất Tố đã được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). * Văn bản “Nhà văn Ngô Tât Tố” là văn bản thuyết minh vì: - Cung cấp tri thức về văn học: cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Ngô Tất Tố – một tác giả văn học xuất sắc của nền văn học hiện thực Việt Nam thế kỉ XX - Sử dụng phương thức trình bày, giới thiệu. - Tri thức giúp ta hiểu và học tác phẩm “Tắt đèn” tốt hơn - Trình bày rõ ràng, chính xác.* CON GIUN ĐẤT Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chất nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui ttrong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống ttrong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh. Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đât. Phân giun đất là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường. Giun đất có thể chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có íchBài tập 1: Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao? * Văn bản’’Con giun đất’’cung cấp kiến thức về sinh học: đăc điểm , tác dụng của con giun đất. - Sử dụng phương thức trình bày , giới thiệu, giải thích. - Làm hiểu biết hơn kiến thức về khoa học tự nhiên.Bài tập 2: Văn bản: “Thông tin về Trái đất năm 2000” thuộc loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì? -Văn bản nghị luận. -Tác dụng : Phần nội dung thuyết minh trong văn bản làm ngưòi đọc, người nghe hiểu sâu về tác hại của bao bì ni lông, từ đó làm cho lời kêu gọi có sức thuyết phục hơn.Bài tập 3:Các văn bản nghị luận, tự sự, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?Các văn bản khác đều cần yếu tố thuyết minh vì :	- Văn bản tự sự : Thuyết minh làm cho văn bản thêm sinh động 	- Văn bản miêu tả : Thuyết minh làm cho hình ảnh miêu tả cụ thể, nổi bật hơn.	- Văn bản biểu cảm: Thuyết minh làm cho đối tượng biểu cảm được rõ nét và bài văn thêm sâu sắc.	- Văn bản nghị luận: Thuyết minh làm cho vấn đề, luận điểm thêm sức thuyết phục.Hướng dẫn về nhà:1- Nắm chắc phần ghi nhớ.2- Làm lại các bài tập.3- Chuẩn bị bài : Phương pháp thuyết minh”.

File đính kèm:

  • pptTim_hieu_chung_ve_van_ban_thuyet_minh.ppt
Bài giảng liên quan