Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) - Trần Ngọc Thạch
Khổ 1.
- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ Lời trách nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà
thơ
+ Lời tự vấn, là ước ao thầm kín của nhà thơ
Câu thơ là duyên cớ làm sống dậy những kỉ niệm sâu sắc, đẹp, đáng yêu về Vĩ Dạ.
- Cảnh thôn Vĩ ( trong hồi tưởng của nhà thơ)
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
- Cảnh thôn Vĩ ( trong hồi tưởng của nhà thơ)
“Nắng hàng cau nắng mới lên”
những hàng cau cao vút, xanh tươi hài hòa trong ánh nắng vàng rực rỡ, tinh khôi
+“Vườn ai mướt quá ”
như một tiếng reo trầm trồ trước vẻ mượt mà, ỏng ả, tươi tốt, tràn trề nhựa sống của vườn cây
“Xanh như ngọc”:
xanh trong suốt và ánh lên như ngọc
Thiên nhiên tươi mới, trẻ trung đầy sức sống
chµo mõng quý thÇy c« vÒ dù tiÕt héi gi¶ng líp 11A5Gi¸o viªn thùc hiÖn:TrÇn Ngäc Th¹ch ĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)ĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)I. Tiểu dẫn“Đêm nay ta khạc hồn ra khỏi miệngĐể cho hồn đỡ bớt nỗi bi thươngNhưng khốn nỗi xác ta đành câm tiếng, Hồn đi rồi, không nhập xác thê lương” ( Hồn lìa khỏi xác)“Tôi dìm hồn xuống một vũng trăng êmCho trăng ngập trăng dồn lên tới ngựcHai chúng tôi lặng yên trong thổn thức” ( Hồn là ai?)” “Trước không có ai, sau không có ai, HMT như một ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói lòa rực rỡ của mình”“Tôi xin hứa hẹn với các người rằng, mai sau, những cái tầm thường, mực thược kia sẽ biến tan đi, và còn lại của cái thời kì này, chút gì đáng kể đó là Hàn Mặc Tử” ( Chế Lan Viên)ĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)I. Tiểu dẫn (Sgk)Hoàng Cúc trong trang phục nữ y tá tình nguyện năm 30 tuổi.Chiếc gường Hàn đã nằm vật vã với những cơn đau, làm thơ và trút hơi thở cuối cùng ngày 11-11-1940 (tuổi 28). Đường lên mộ Hàn Mặc Tử được cải táng trên đồi Ghềnh Ráng (nay là Đồi Thi Nhân)-Quy Nhơn. Mộ Hàn Mặc Tử trên đồi Thi Nhân ĐÂY THÔN VĨ DẠI. Tiểu dẫn (Sgk)II. Phân tích(HÀN MẶC TỬ)ĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)I. Tiểu dẫn (Sgk)II. Phân tích1. Khổ 1.- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”+ Lời trách nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ+ Lời tự vấn, là ước ao thầm kín của nhà thơ Câu thơ là duyên cớ làm sống dậy những kỉ niệm sâu sắc, đẹp, đáng yêu về Vĩ Dạ.- Cảnh thôn Vĩ ( trong hồi tưởng của nhà thơ)Sao anh không về chơi thôn Vĩ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền.ĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)I. Tiểu dẫn (Sgk)II. Phân tích1. Khổ 1.- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”- Cảnh thôn Vĩ ( trong hồi tưởng của nhà thơ)Sao anh không về chơi thôn Vĩ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền.+ “Nắng hàng cau nắng mới lên” những hàng cau cao vút, xanh tươi hài hòa trong ánh nắng vàng rực rỡ, tinh khôi+“Vườn ai mướt quá” như một tiếng reo trầm trồ trước vẻ mượt mà, ỏng ả, tươi tốt, tràn trề nhựa sống của vườn cây+ “Xanh như ngọc”: xanh trong suốt và ánh lên như ngọc Thiên nhiên tươi mới, trẻ trung đầy sức sốngĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)I. Tiểu dẫn (Sgk)II. Phân tích1. Khổ 1.- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”- Cảnh thôn Vĩ ( trong hồi tưởng của nhà thơ)- Con người thôn Vĩ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền.“Lá trúc che ngang mặt chữ điền” e ấp, kín đáo, phúc hậu, hiền hòa, đậm chất Huế Cảnh xinh xắn, người phúc hậu, thiên nhiên và con người hài hòa với nhau trong một vẻ đẹp dịu dàng kín đáo. Qua đó, thấy được tấm lòng thiết tha của nhà thơ đối với thiên nhiên, con người và cuộc sống.ĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)I. Tiểu dẫnII. Phân tích1. Khổ 1.2. Khổ 2- “Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”Gió theo lối gió, mây đường mâyDòng nước buồn thiu, hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay?+ Cảnh thực:êm đềm, thơ mộng, + “Gió theo lối gió, mây đường mây” chia lìa, xa cách+ “Dòng nước buồn thiu” lững lờ trôi, buồn hiu hắt+ “Hoa bắp lay” chuyển động rất nhẹ, khẽ khàng Cảnh đẹp, êm đềm, thơ mộng nhưng chất chứa nỗi buồn hiu hắt.ĐÂY THÔN VĨ DẠ(HÀN MẶC TỬ)I. Tiểu dẫnII. Phân tích1. Khổ 1.2. Khổ 2- “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay”Gió theo lối gió, mây đường mâyDòng nước buồn thiu, hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay?+ Hình ảnh: “sông trăng”, “thuyền chở trăng” cảnh lung linh, huyền ảo, thơ mộng.+ Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?” khắc khoải chờ đợi, khao khát cháy bỏng của nhà thơ Khổ thơ tả cảnh hư ảo, thơ mộng, trữ tình nhưng đượm buồn. Qua đó nhà thơ bộc lộ nỗi khắc khoải chờ đợi, khao khát cháy bỏng đối với con người, cuộc đời. Nhận xét về sự thay đổi cảnh, tình từ khổ thơ thứ nhất đến khổ thơ thứ 2. Tại sao lại có sự thay đổi đó?- Cảnh đẹp, xanh tươi, tràn trề nhựa sống; - Tâm trạng nhà thơ: vui, say mê- Cảnh vừa thực, vừa mộng, thấm đượm nỗi buồn-Tâm trạng nhà thơ: buồn bã, cô đơn, khắc khoải, chờ đợi.. Cám ơn quý thầy cô và các em học sinh đã chú ý theo dõi.Chúc quý thầy cô và các em sức khỏe “Mặt em vuông tựa chữ điềnDa em thì trắng áo đen mặc ngoàiLòng em có đất có trờiCó câu nhân nghĩa có lời thủy chung” ( Ca dao)” Người ta ham bạc ham tiềnAnh ham khuôn mặt chữ điền của em” ( Ca dao)
File đính kèm:
- Day_thon_Vi_Dahoi_giang_tinh.ppt