Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Tràng Giang (Huy Cận)

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH

 Tìm hiểu tác giả

Phân tích về nhan đề

 Phân tích lời tựa

 Phân tích từng khổ thơ

 Nghệ thuật – Nội dung

 

ppt41 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Tràng Giang (Huy Cận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ền xuôi mái”  cảm giác trễ nại.  hình ảnh tĩnh trên một dòng sông tĩnh.“Điệp điệp” + “song song”  Láy cả từ  bức tranh thiên nhiên mở ra theo 2 chiều: rộng – dài.Câu 1:nỗi buồn nằm trong bản thân tạo vật nỗi buồn của con người.Câu 2: Thuyền và nước  có sự xa cách hững hờ.Câu 1,2: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,	 Con thuyền xuôi mái nước song song,Khổ 1Câu 3: Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả“Thuyền về nước lại” Mỗi sự vật đi kèm với một động từ  sự chuyển động trái chiều.  “Thuyền” & “nước” không còn cùng 1 hướng Nổi lên cuộc chia lìa nghe đầy xót xa.Một khoảng trống được mở raTừ chỉ số nhiều “trăm” 	thổi vào câu thơ nỗi buồn vô 	hạnTừ chỉ số “mấy”  một mối sầu lan toả khắp mọi chiều trong không gian Khổ 1Câu 4: Củi một cành khô lạc mấy dòng.“Củi” : Không dùng “gỗ”  “Củi” nhỏ bé hơn, tầm thường hơn.Không dùng “bèo”  “Củi” không có màu xanh không có sức sống.“cành khô”  khô héo, cạn kiệt nhựa sống.Đảo ngữ “Củi một cành khô”  thể hiện nỗi cô đơn, lạc lõng.“một” + “mấy”  vô định, không có phương hướng. Nét đẹp cổ điển "tả cảnh ngụ tình" thật khéo léo. nhà thơ biểu hiện cảm quan của mình về sự nhỏ nhoi, vô nghĩa, của sự sống một kiếp người đang lạc lối, bơ vơ trước vũ trụ, thiên nhiên vô tận. Khổ 1Khổ 1: Sự mênh mông sự chia lìa sự nổi trôi.Khổ 1Cảnh sóng gợn, thuyền trôi và nỗi buồn điệp điệp.Khổ 2Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát.Khổ 3Cảnh bèo trôi , cảnh bãi bờKhổ 4Cảnh mây trời, sông nước gợi nỗi nhớ nhàPHÂN TÍCH TỪNG KHỔ THƠKhổ 2Nỗi niềm đơn côi, lạc lõngđược gợi mở nhiều hơn qua hình ảnh quạnh vắng của không gian lạnh lẽo Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiuTừ láy Lơ thơ : ít ỏi,bé nhỏ Đìu hiu: quạnh quẽKhung cảnh hiu quạnh,tiêu điều,lạnh vắng,hiu hắt, con người đơn côiCâu thơ đầu là một nét vẽ mềm mại, uốn lượn, nhịp nhàng bởi các vần lưng liên tiếp : lơ thơ,nhỏ,gió,đìu hiuBắt nguồn từ Chinh Phụ NgâmNon kì quạnh quẽ trăng treo,Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gòKhổ 2Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiềuĐâuMột nỗi niềm khao khát, mong mỏi của nhà thơ về một chút sự hoạt động, âm thanh sự sống của con ngườiCó thể là "đâu có", một sự phủ định hoàn toàn, chung quanh đây chẳng hề có chút gì sống động để xua bớt cái tịch liêu của thiên nhiên Sự xuất hiện của con người càng làm tăng thêm vẻ hiu quạnh, “tiếng làng xa vãn chợ chiều” lại làm nổi bật thêm sự vắng lặng trong khung cảnh đó  lấy động tả tĩnhKhổ 2Làng xa ,chợ chiều : xuất hiện sự sống con ngườiNắng xuống, trời lên sâu chót vót;Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.-Câu trên là sự vô biên được mở về chiều cao. -Câu dưới là sự vô biên cả về bề rộng và chiều dài. một khoảng không gian đang giãn nở ra trong cụm từ: “Nắng xuống, trời lên” + “sông dài trời rộng” Nghệ thuật đăng đối -Hai động từ ngược hướng “lên”, “xuống” đem lại một cảm giác chuyển động rõ rệt. Nắng xuống đến đâu, trời lên đến đó.  đè ép“Sâu chót vót”xuyên vào đáy vũ trụ để cảm nhận về chiều sâuchiều sâu của cái nhìn ngước lênSáng tạo từ ngữ vì “Chót vót ”là từ láy của chiều cao .Nếu có “sâu” + “” chót vót”  phát huy hiệu quả  tác giả ngước nhìn đến đâu thì trời sẽ sâu đến đóKhổ 2Trước thiên nhiên rộng lớn, nhà thơ tìm những nơi chốn tụ họp của con người (làng, chợ, bến) nhưng càng thấy hoang vắng, trơ trọi.Làng + xaChợ + chiềuBến + cô liêuKhổ 2Khổ 2: Nỗi buồn trống trải ,cô đơnKhổ thơ ghi lại cảnh đất , trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu, đượm buồn.Con người trở nên bé nhỏ , rợn ngợp trước thiên nhiên, vũ trụ rộng lớn và cảm thấy lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian. Khổ 1Cảnh sóng gợn, thuyền trôi và nỗi buồn điệp điệp.Khổ 2Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát.Khổ 3Cảnh bèo trôi , cảnh bãi bờKhổ 4Cảnh mây trời, sông nước gợi nỗi nhớ nhàPHÂN TÍCH TỪNG KHỔ THƠNhà thơ lại nhìn về dòng sông, nhìn cảnh xung quanh mong mỏi có chút gì quen thuộc mang lại hơi ấm cho tâm hồn đang chìm vào giá lạnh, về cô đơn. Nhưng thiên nhiên đã đáp trả sự khao khát ấy bằng những hình ảnh càng quạnh quẽ, đìu hiu:Khổ 3Bèo dạt về đâu hàng nối hàng;Mênh mông không một chuyến đò ngang.Không cầu gợi chút niềm thân mật,Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.Khổ 3Bèo dạt về đâu hàng nối hàngCánh bèoHình ảnh quen thuộc trong thơ cổ điểnSự lênh đênh,phiêu dạt vô địnhKiếp người bấp bênh,nổi trôi vô định giữa dòng đờiKhông phải là 1 hay 2 cánh bèo mà là “hàng nối hàng”lòng người rợn ngợp đau đớn Về đâu : Câu hỏi tu từ  không biết là trôi về phương trời nàoCánh bèo “dạt” theo dòng nước  phó mặc cho số phậnMênh mông không một chuyến đò ngangKhông cầu gợi chút niềm thân mậtKhổ 3“Không chuyến đò,không cầu”  vắng vẻ ,tĩnh lặng Điệp từ Từ “không”lặp 2 lần tiếp tục tô đậm cái mênh mông , lặng lẽ cô đơn của cảnh vật vì không có hoạt động của cuộc sống con người.CầuCây cầu bắc ngang sôngCầu nguyệnDường như đã bị cõi thiên nhiên nhấn chìm, trôi đi nơi nào. Khuyết chủ ngữ : Nhấn mạnh sự mênh môngKhổ 3Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng“Bờ xanh tiếp bãi vàng” : sự liên kết lặng lẽĐảo ngữ : “Lặng lẽ” đưa lên đầu câuCàng tăng thêm sự vắng vẻ,cô đơnBên cạnh hàng nối hàng cánh bèo là "bờ xanh tiếp bãi vàng" như mở ra một không gian bao la vô cùng, vô tận, thiên nhiên nối tiếp thiên nhiên, dường không có con người, không có chút sinh hoạt của con người, không có sự giao hoà, nối kết Nhà thơ mong tìm một sự giao cảm, gắn bó nhưng trước mắt chỉ là không gian mênh mông, không một chuyến đò, không một cây cầu kết nối. Con người cảm thấy bơ vơ, cô độc giữa một cõi đời không chút niềm thân mật. Khổ 3Khổ 1Cảnh sóng gợn, thuyền trôi và nỗi buồn điệp điệp.Khổ 2Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát.Khổ 3Cảnh bèo trôi , cảnh bãi bờKhổ 4Cảnh mây trời, sông nước gợi nỗi nhớ nhàPHÂN TÍCH TỪNG KHỔ THƠKhổ 4Bóng chiều đổ xuống, nỗi cô đơn ập xuống với con người.Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa.Lòng quê dợn dợn vời con nước,Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,  tầm nhìn của tác giả đã được mở ở nơi rất xa cuối chân trời tràng giang . - “lớp lớp” , “đùn”, “núi bạc”  mây được đùn từ mặt đất, từ chân trời tạo thành lớp lớp, và đằng sau chúng là mặt trời chói lọi sắp tắt khiến cho chúng trở thành núi bạc, óng ánh.  một hoạt động lặng lẽ như thế đã tạo nên một không gian đầy mây nhưng cũng đầy rợn ngợp.  nỗi nhớ quê nhà tha thiết của tác giả.Khổ 4Liên tưởng đến Thu hứng của Đỗ Phủ“Mặt đất mây đùn cửa ải xa” “Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa.” - Sử dụng dấu “ : ” : giải thích vì sao chim nghiêng cánh - Dùng một vật hữu hình để diễn tả một cái vô hình: Trong một cánh chim nghiêng, tác giả thấy được bóng chiều sa. Bóng chiều như một khối vật đè nặng lên cánh chim khiến cho cánh chim chấp chớp phải nghiêng cánh. Ngay tức khắc, bóng chiều “sa”.“sa” : gợi lên ấn tượng mạnh ; bóng chiều bị rơi một cách đột ngột.=> Một cánh chim lẻ loi, chấp chới trong ánh chiều đang xuống khiến cho không gian như rộng thêm ra, Nó tiêu biểu cho cái tôi nhỏ bé của nhà thơ rợn ngợp trước cảnh bao la của vũ trụKhổ 4 Sóng nước tràng giang gợi nhớ con sông quê hương. Tác giả nhớ quê. Cũng như những lớp sóng dợn dợn trên mặt sông, nỗi nhớ đó, không mãnh liệt nhưng xao xuyến,khắc khoải và mênh mang.Khổ 4“Lòng quê dợn dợn vời con nước,”“dợn dợn”Từ mới do nhà thơ chế tácCon người cảm thấy bé nhỏ ,bất lực mà rờn rợn trước cái giới hạn của không gian và thời gianliên tưởng đến câu thơ đầu “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. ”Thôi Hiệu “ Nhật mộ hương quan hà xử thị	 Yên ba giang thượng sử nhân sầu.” Tản Đà dịch : “Quê hương khuất bóng hoàng hôn	 Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai,”Ngô Tất Tố từng nói rằng : “ Không dám nói hơn Thôi Hiệu nhưng đã thêm cho Thôi Hiệu. ”+ Thôi hiệu vì nhìn thấy khói sóng trên sông vào một buổi hoàng hôn mà chạnh nhớ quê hương.+ Huy Cận : Nỗi nhớ quê hương sẵn có trong lòng tác giả từ bao giờ. Đứng trước dòng sông mênh mang, tác giả cảm thấy nhỏ bé và cần một cái gì đó thân thuộc để chia sẻ, tác giả nhớ đến quê. Nỗi nhớ toát ra từ đáy hồn nhà thơ mà không cần có “khói sóng”.Khổ 4  Tâm trạng bơ vơ đến tột độ.  Một nỗi cô đơn, một nỗi nhớ quê khắc khoải của Huy Cận khi đứng trước thiên nhiên. Qua đó, thể hiện lòng yêu nước thầm kín của tác giả.Khổ 4Nội dung+ Bức tranh thiên nhiên sông nước cũng là bức tranh tâm tưởng của nhà thơ.+ Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian và không gian vô tận+ Tràng giang thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái “Tôi” Thơ mới NỘI DUNG-NGHỆ THUẬTYếu tố cổ điểnYếu tố hiện đại- Thể thất ngôn, 4 khổ thơ như bức tứ bình tả cảnh ngụ tình.Sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống. Hàm súc, cô đọng, tao nhã cao sâu, khái quát.Hình ảnh ước lệ, tượng trưng.Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác - nỗi buồn thời đại.Cảnh vật gần gũi , thân thuộc .Trực tiếp thể hiện cái Tôi cô đơn trước vũ trụ , lòng yêu quê hương thầm kín, tha thiết.Hình ảnh gần gũi, chân thực.NGHỆ THUẬT Có sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại Cách cảm nhận không gian - thời gian khái quát, nâng lên tầm triết lý : +Không gian đa chiều: dài - rộng-sâu –cao; +Thời gian : từ cụ thể thành vĩnh hằng, kết hợp với không gian thành không thời gian : dòng tràng giang trôi trong không gian, thời gian, miên man, mãi mãi, vô định. NGHỆ THUẬT Trường từ vựng :	+Cô đơn,nhỏ bé : buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, đìu hiu, cô liêu	+Mênh mông, rộng lớn: tràng giang, mênh mông, sâu chót vót, dài , rộng, lớp lớp  Sáng tạo từ ngữ : sâu chót vót ; sử dụng đảo ngữCâu hỏi trắc nghiệm:1. Trong khổ thơ đầu, những từ ngữ nào cùng một trường nghĩa?Điệp điệp, song song b. Thuyền, củiBuồn, sầu	d. Xuôi, lạcĐÁP ÁN: c2. Hình ảnh dòng sông trong bài thơ là biểu tượng cho điều gì?Nỗi buồn nhân thế	b. Dòng sông nhân thếKhông gian vô cùng vô tận	d. Cả a, b, cĐÁP ÁN : d3. Hình ảnh “ củi một cành khô lạc mấy dòng” được dùng với thủ pháp nghệ thuật nào?Ẩn dụ	b. Hoán dục.	Vật hóa	d. Nhân hóaĐÁP ÁN: dChúc các em học tốt!

File đính kèm:

  • pptGT Huy Can- Tràng Giang.ppt
Bài giảng liên quan