Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 73: Đọc văn: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả Phan Bội Châu
Cuộc đời: sgk
Sự nghiệp thơ văn:
Những tác phẩm chính:
Bái thạch vi huynh phú (1897),
+Việt Nam vong quốc sử (1905),
+Hải ngoại huyết thư (1906),
+Ngục trung thư (1914),
+Trùng Quang tâm sử (1913 - 1917)
+Phan Bội Châu niên biểu (1937 - 1940).
Thơ văn ông sôi sục, nóng bỏng tinh thần yêu nướcgiàu nhiệt huyết, có ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân
thành công trong việc tuyên truyền, cổ vũ tinh thần, ý chí dân tộc và hành động cứu nước
Löu bieät khi xuaát döôngTieát 73 - Ñoïc vaênPhan Boäi Chaâu1.Tác giả Phan Bội Châua. Cuộc đời: sgkb.Sự nghiệp thơ văn:-Những tác phẩm chính: +Bái thạch vi huynh phú (1897), +Việt Nam vong quốc sử (1905), +Hải ngoại huyết thư (1906), +Ngục trung thư (1914), +Trùng Quang tâm sử (1913 - 1917) +Phan Bội Châu niên biểu (1937 - 1940)... I. TÌM HIỂU CHUNG-Thơ văn ông sôi sục, nóng bỏng tinh thần yêu nướcgiàu nhiệt huyết, có ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân→ thành công trong việc tuyên truyền, cổ vũ tinh thần, ý chí dân tộc và hành động cứu nước(1867-1940) 2. Bài thơ:- Hoàn cảnh riêng: khi chia tay các đồng chí lên đường sang Nhật tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông Du - 1905b/ Thể loại: thất ngôn bát cú-chữ Hána/ Hoàn cảnh sáng tác: - Hoàn cảnh chung: Phong trào Cần vương chống Pháp thất bại, báo hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu lãnh đạo. Tình hình chính trị hết sức đen tối. Thời cuộc thay đổi đòi hỏi phong trào giải phóng dân tộc phải có một hướng đi mới, một số nhà Nho – trong đó có Phan Bội Châu đã nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản đầu tiên ở nước ta. Muốn thế, phải tìm đến những đất nước đã duy tân để học tập và quốc gia mà họ hướng đến là Nhật Bản.II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN1/ Hai câu đề: Chí làm trai1. “Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược Có nhân, có chí, có anh hùng” (Nguyễn Trãi- Bảo kính cảnh giới số 5) 2. “Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” (Phạm Ngũ lão- Tỏ lòng) 3. “Làm trai sống ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông” (Nguyễn Công Trứ- Chí làm trai)- Chí làm trai thời phong kiến: lập công danh có lợi cho bản thân, gia đình, đất nước- Với PBC : làm trai phải lạ- phải xoay chuyển đất trời →làm chủ cuộc đời mình, anh hùng tạo thời thế, xoay chuyển vận mệnh dân tộc →ý tưởng lớn lao, mạnh mẽ của người trai trong sự nghiệp cứu nướcPhát huy quan niệm nhân sinh mới mẻ, PBC đã tự khẳng định một lý tưởng, quan niệm mới mẻ mang tư tưởng nhân văn tích cực2/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân trước cuộc đời-Trong khoảng trăm năm- cần có ta: cái tôi cá nhân đầy trách nhiệm với vận mệnh dân tộc →khẳng định vai trò của mình với cuộc đời, thời gian, lịch sử đất nước- Sau này ...không có ai ư?: câu hỏi nghi vấn →nhằm khẳng định cương quyết hơn khát vọng sống hiển hách , phi thường, phát huy hết tài năng, trí tuệ dâng hiến hết cho đờiThể hiện sự tự tin bản lĩnh, vẻ đẹp của cái tôi với ý thức lưu danh thiên cổ bằng việc cứu nước giúp đời 3/ Hai câu luận: Quan niệm sống-Non sông mất><sống thêm nhụcý thức nỗi nhục mất nước đồng thời khẳng định ý chí gang thép là không cam chịu đời nô lệ lí tưởng yêu nước-Tư tưởng,nhận thức:sách vở thánh hiền chẳng giúp ích gì được cho cảnh nước mất nhà tan ý tưởng táo bạo,mới mẻNhà thơ thể hiện khí phách ngang tàng, táo bạo,quyết liệt của một nhà cách mạng đi tiên phong cho thời đại mới4/ Hai câu kết: Khát vọng lên đường-Hình ảnh kì vĩ,lớn lao:biển Đông,cánh gió,muôn trùng sóng bạc →diễn tả tư thế hăm hở-Thái độ lên đường: sục sôi, đầy quyết tâm Hình ảnh kết thúc lãng mạn,hào hùng,con người vượt lên hoàn cảnh thực tế,tự tin đầy quyết tâm →hình tượng đẹp,giàu chất sử thi.1.Nội dung:-Khát vọng sống hào hùng,mãnh liệt-Lòng yêu nước cháy bỏngTư tưởng mới mẻ,tiên phong, mang tính thời đại,khí phách ngang tàng dám đương đầu với mọi khó khăn,thử thách2.Nghệ thuật:Giọng thơ tâm huyết sâu lắng mà sục sôi hào hùng. III. TỔNG KẾT
File đính kèm:
- luu_biet_khi_xuat_duong.ppt