Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 85,86: Đọc văn: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

I.Tiểu dẫn:

 1. Tác giả:

a-Cuộc đời: * Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tờn khai sinh là Nguyễn Trọng Trớ,

quờ Lệ Mĩ - Phong Lộc – Quảng Bỡnh. Sinh ra trong một gia đỡnh cụng chức

nghốo theo đạo Thiờn Chỳa. Cha mất sớm, ụng ở với mẹ tại Quy Nhơn

theo học trường Pe – Lơ – Ranh ở Huế.

Tốt nghiệp THPT, Hàn Mặc Tử làm ở sở Đạc điền Binh Định.

Thời ki này Tử yêu Hoàng Thị Kim Cúc. Nhưng đơn phương.

Năm 1933 nổi tiếng là thần đồng về thơ và được mời làm giám khảo cuộc thi thơ Bình Định.

 * Năm 1935 vào Sài gòn làm báo với bạn bè, đi lại với Mộng Cầm.

 * Năm 1936 XB tập Gái Quê làm quen với CLV, lập ra trường phái “Thơ loạn”. Nhưng phát hiện ra mình bị hủi.

 

ppt42 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 85,86: Đọc văn: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Tiết 85 - 86Đọc Văn: ĐÂY THễN VỸ DẠHàn Mặc Tử Một vài những hỡnh ảnh minh họaChõn dung: Hàn Mặc TửI. Tiểu dẫn: 1.Tỏc giả Hàn Mặc TửTúm tắt những nột cơ bản nhất về cuộc đời nhà thơ và sự nghiệp sáng tác của HMT.a-Cuộc đời: * Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tờn khai sinh là Nguyễn Trọng Trớ, quờ Lệ Mĩ - Phong Lộc – Quảng Bỡnh. Sinh ra trong một gia đỡnh cụng chứcnghốo theo đạo Thiờn Chỳa. Cha mất sớm, ụng ở với mẹ tại Quy Nhơntheo học trường Pe – Lơ – Ranh ở Huế.I.Tiểu dẫn: 1. Tác giả:	 *Tốt nghiệp THPT, Hàn Mặc Tử làm ở sở Đạc điền Binh Định.Thời ki này Tử yêu Hoàng Thị Kim Cúc. Nhưng đơn phương. * Năm 1933 nổi tiếng là thần đồng về thơ và được mời làm giám khảo cuộc thi thơ Bình Định. * Năm 1935 vào Sài gòn làm báo với bạn bè, đi lại với Mộng Cầm. * Năm 1936 XB tập Gái Quê làm quen với CLV, lập ra trường phái “Thơ loạn”. Nhưng phát hiện ra mình bị hủi.I Tiểu dẫn: 1. Tác giả: *Năm 1937- 1938 hình thành tập thơ quan trọng nhất trong đời – “ Đau thương” Thời gian này Tử sống cô đơn, tuyệt giao với bạn bè. * Năm 1940 HMT qua đời tại nhà thương Quy Hoà.Người TìNH TRONG Đời và TRONG THơ của hàn thi nhânb- Thơ ca Hàn Mặc Tử- Hàn Mặc Tử làm thơ rất sớm – Từ những năm 14,15 tuổi với cỏc bỳtdanh: Phong Trần, Lệ Thanh, Minh Duệ Thị , Hàn Mạc Tử . - Những tỏc phẩm chớnh:Gỏi quờ (1936)Đau thương (1938)Duyờn kỡ ngộ (1939)Chơi giữa mựa trăng (1940)-Thơ Hàn Mặc Tử thể hiện tỡnh yờu tha thiết khụn cựng với cuộc đời trần thế,đồng thời đú cũng là một niềm thanh khớ thần tiờn khi hướng tới Chỳa.-Hồn thơ mónh liệt nhưng luụn quằn quại trong mỏu và nước mắt , dường như cú một cuộc vật lộn và giằng xộ dữ dội giữa linh hồn và xỏc thịt:	Bao nột chữ quay cuồng trong mỏu vọt	Như mờ man chết điếng cả làn da	Cứ để ta ngất ngư trong vũng huyết 	Trải niềm đau lờn trang giấy mong manh 	( Rớm mỏu )-Thế giới nghệ thuật của thơ Hàn Mặc Tử được tạo bởi hai mảng thơ :+ Những bài thơ hồn nhiờn , trong trẻo với những hỡnh ảnh sỏng đẹp: “Đõy thụn Vỹ Dạ” , “Mựa xuõn chớn”. Đặc sắc của thơ Hàn Mặc Tử	+ Những bài thơ điờn loạn,ma quỏi ,rựng rợn,với hai hỡnh tượng chớnh là hồn và trăng-biết cười ,khúc,gào thột,quằn quại,đớn đau	Ta nằm trong vũng trăng đờm ấy 	Sỏng dậy điờn cuồng mửa mỏu ra	(Say trăng)	Ha ha!Ta đuổi theo trăng	Ta đuổi theo trăng	Trăng rơi lả tả,ngả lờn cành vàng	( Rượt trăng) Mỗi vần thơ của Hàn Mặc Tử dự trong trẻo hồn nhiờn hay đớn đau điờn loạn cũng đều là khỏt khao cuộc sống ,niềm say mờ nớu đời ,là nỗi đớn đau khi phải chia tay với cuộc sống với cuộc đời. 	Đặc sắc của thơ Hàn Mặc Tử2.Bài thơ :Đõy Thụn Vỹ Dạa-Hoàn cảnh ra đời:Thời gian làm ở sở Đạc điềnBỡnh Định, Hàn Mặc Tử cú quen Hoàng Cỳc - người con gỏi chủ sở, ngườiHuế. Khi trở lại Quy Nhơn, Tử khụng gặpđược Hoàng Cỳc, vỡ cụ đó theo cha về ở hẳnngoài Huế. Trong thời gian chữa bệnh ở Quy HũaTử cú nhận được một tấm thiếp với vài lời động viờn. Tấm thiếp cú in hỡnh khung cảnh sụngHương, cụ gỏi chốo đũ, cành trỳc lũa xũaNhững kỉ niệm một thời ở Huế tràn về, Tử đó viết bài thơ này. Mặt khỏc, đú cũn làniềm khao khỏt cuộc sống đến chỏybỏng của Hàn Mặc Tử.Một số điểm cần lưu ý:1. Bài thơ lỳc đầu cú tờn là: “Ở đõy thụn Vĩ Dạ” sau đổi thành: “ Đõy thụnVĩ Dạ”.2. Bài thơ in trong tập “Thơ điờn” năm 1938“Điờn” cần hiểu khụng phải là bệnh tõm thần,thần kinh mà “điờn” là trạng thỏi sỏng tạo. Đú làtrạng thỏi miờn man, mónh liệt. “Điờn” là quan niệm thẩm mĩ độc đỏo khụng chỉ của riờng HànMặc Tử.Hoàng Cỳc trong trang phục nữ y tỏ tỡnh nguyện năm 30 tuổi.Bến đũ Vĩ DạĐÂY THễN VĨ DẠ Thơ HÀN MẶC TỬ - Nhạc Vế TÁ HÂN Ca sĩ VÂN KHÁNHSao anh khụng về chơi thụn Vỹ? Sao anh khụng về chơi thụn Vỹ? Nhỡn nắng hàng cau nắng mới lờn Vườn ai mướt quỏ xanh như ngọc Lỏ trỳc che ngang mặt chữ điền Giú theo lối giú mõy đường mõy Giú theo lối giú mõy đường mõy Dũng nước buồn thiu hoa bắp layThuyền ai đậu bến sụng trăng đúCú chở trăng về kịp tối nay Mơ khỏch đường xa khỏch đường xa Áo em trắng quỏ nhỡn khụng ra Ở đõy sương khúi mờ nhõn ảnh Ai biết tỡnh ai cú đậm đàb. Bố cục bài thơ: Em hóy cho biết bài thơ cú bố cục như thế nào?b. Bố cục bài thơBài thơ cú mạch liờn kết đứt nối. Vỡ vậy mỗi khổ là một đoạn thơ.Khổ 1: Cảnh thụn Vĩ lỳc bỡnh minh, với vườn tươi sắc lỏ,đơn sơ mà thanh tỳ thể hiện cảm xỳc say đắm, mónh liệtvới thiờn nhiờn và con người.Khổ 2: Cảnh sụng nước đờm trăng đầy thơ mộng, ẩnsau cảnh ấy là cảm xỳc buồn chia li một người thiết thagắn bú với đời nhưng đang cú nguy cơ xa tỏch cừi đời.Khổ 3: Cảnh chỡm trong mộng ảo giữa khỏch đường xa trong mơ tưởng và sương khúi mụng lung biểu hiện cảm xỳc vừa khỏt khao vừa hoài nghi, tuyệt vọng.II. Đọc - hiểu 	bài thơ1.Khổ thơ đầu:“Sao anh khụng về chơi thụn Vỹ? Nhỡn nắng hàng cau nắng mới lờn Vườn ai mướt quỏ xanh như ngọc Lỏ trỳc che ngang mặt chữ điền .”Khổ thơ miờu tả cảnh Vỹ Dạ vào thời điểm nào?Cõu thơ mở đầu chứa đựng điều gỡ ?II. Phân tích:Em hãy giới thiệu về thôn Vĩ Dạ?Vĩ Dạ là 1 làng liền kề ngay thành phố Huế .1.Khổ thơ đầu : Thụn Vỹ lỳc bỡnh minh	- Cõu thơ mở đầu :Sao anh khụng về chơi thụn vỹ? 	=> Cõu hỏi tu từ , mang hàm ý :Trỏch múc nhẹ nhàng,và cũng là lời mời chào kớn đỏo của cụ gỏi Thụn Vỹ với nhà thơ,hay đõy cũng là lời nhà thơ tự trỏch,tự hỏi mỡnh;là ao ước thầm kớn của người đi xa được về lại Thụn Vỹ.	Cõu hỏi ấy cũng là duyờn cớ gợi dậy trong tõm hồn nhà thơ bao kỷ niệm sõu sắc , bao hỡnh ảnh đẹp đẽ về cảnh vật con người xứ Huế . II-Đọc – Hiểu bài thơ“Nhỡn nắng hàng cau nắng mới lờnVườn ai mướt quỏ xanh như ngọcPhõn tớch vẻ đẹp của cõu 2-3.Những từ ngữ hỡnh ảnh nào gợi nờn vẻ đẹp nhà vườn xứ Huế?* Cảnh sắc thiờn nhiờn và con người thụn Vỹ-Thiờn nhiờn:	+ Hỡnh ảnh “hàng cau” : Thẳng tắp cao vỳt vượt lờn trờn những cõy khỏc,những tầu lỏ lấp lỏnh ỏnh mặt trời,đung đưa vẫy gọi trong nắng mới.	+ “Nắng mới” :trong trẻo, tinh khiết => Bừng sỏng cả khoảng trời hồi tưởng của nhà thơ 	+ Cõy lỏ : “Xanh”, “mướt” => Gợi được vẻ tươi tốt,đầy sức sống của vườn cõy cũng như cỏi sạch sẽ,lỏng búng của từng chiếc lỏ dưới ỏnh mặt trời.Cụm từ “xanh như ngọc”( cỏch so sỏnh thật đẹp) gợi hỡnh ảnh cõy lỏ xanh mướt trong nắng sớm cú màu xanh trong suốt và ỏnh lờn như ngọc.	=> Đú là những hỡnh ảnh miờu tả đầy ấn tượng về khu vườn thụn Vỹ: Cú màu sắc , cú ỏnh sỏng, cú vẻ trẻ trung, quyến rũ kỳ lạ. Lỏ trỳc che ngang mặt chữ điền “Mặt chữ điền”là khuõn mặt như thế nào? Gợi lờn điều gỡ?	“Mặt em vuụng tựa chữ điền	Da em thỡ trắng ỏo đen mặc ngoài	Lũng em cú đất cú trời	Cú cõu nhõn nghĩa cú lời thủy chung”	**********&**********	“Mặt mỏ bầu ngú lõu muốn chửiMặt chữ điền tiền rưỡi cũng muaAnh thương em khụng thương bạc thương tiềnMà thương cỏi khuụn mặt chữ điền của em.”	Ca daoCon người thụn Vỹ : Xuất hiện đầy e ấp, kớn đỏo,chỉ thấy thấp thoỏng sau những chiếc lỏ trỳc là khuụn mặt chữ điền.Khuụn mặt chữ điền: Gợi lờn sự phỳc hậu, thủy chung, giàu tỡnh nghĩa=>Khuụn mặt ấy chứa đựng cả tõm hồn, cả vẻ đẹp của của con người thụn Vỹ,con người xứ Huế.* Tiểu kết:- Vỹ Dạ lỳc hừng đụng hiện lờn thật tươi mỏt , thiờn nhiờn và con người hài hũa tạo nờn cỏi hồn xứ sở. Khổ thơ là một bức tranh thơ mộng với vẻ đẹp e ấp kớn đỏo , đụn hậu con người xứ Huế.Trõn trọng cảm ơn sự theo dừi của cỏc thầy cụ và cỏc em.

File đính kèm:

  • pptHan_Mac_Tu.ppt