Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 89: Tiếng Việt: Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

Khái niệm.

Loại hình, theo Đại từ điển tiếng Việt, là một tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó.

Loại hình nghệ thuật, loại hình báo chí, loại hình ngôn ngữ.

Loại hình ngôn ngữ là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ. Trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau.

 

ppt22 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 89: Tiếng Việt: Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Tiết: 89. Tiếng Việt Người thực hiện: Hà Thị LiênĐặc điểm loại hình của tiếng ViệtI – Loại hình ngôn ngữKhái niệm.Em hiểu thế nào là loại hình?Loại hình, theo Đại từ điển tiếng Việt, là một tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó.Loại hình nghệ thuật, loại hình báo chí, loại hình ngôn ngữ.Loại hình ngôn ngữ là gì?Loại hình ngôn ngữ là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ. Trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau.I – Loại hình ngôn ngữKhái niệm. 2. Phân loạiVí dụ:Tiếng Việtmẹ  mẹSau  sauTiếng AnhMother  mẹAfter  sauNhận xét về cách phát âm và số lượng âm tiết tương ứng của hai trường hợp trên.Nhận xét: + Tiếng Việt một tiếng phát âm một lần, tương ứng với một âm tiết; tiếng Anh cón nhiều trường hợp một từ phát âm nhiều lần.+ Có hai loại hình ngôn ngữ chính: Loại hình ngôn ngữ tiếng Việt với âm tiết và cách phát âm tách bạch, rõ ràng; loại hình ngôn ngữ tiếng Anh với số lượng âm tiết và phát âm không tương đồng nhau.Theo em, ngôn ngữ trên thế giới được chia làm mấy loại hình chính?I – Loại hình ngôn ngữKhái niệm. 2. Phân loạiCơ sở của sự phân loại ngôn ngữ là gì?Ví dụb. Phân loại:Cơ sở của sự phân loại: Các nhà ngôn ngữ học qua đối chiếu so sánh, dựa vào những đặc trưng cơ bản (về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để phân loại ngôn ngữ vào một số loại hình.* Có hai loại hình ngôn ngữ khá quen thuộc với chúng ta:Loại hình ngôn ngữ đơn lập (như tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Hán)- Loại hình ngôn ngữ hoà kết (như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga)II – Đặc điểm loại hình của tiếng Việt1. Đặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ phápVí dụ:* Ví dụ 1.“Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi”“Đâu những chiều sương phủ bãi đồng”“Lúa mềm xao xác ở ven sông”(Nhớ đồng - Tố Hữu)Mỗi câu thơ có bao nhiêu tiếng? Mỗi tiếng tương ứng với bao nhiêu từ? Mỗi câu thơ có bảy tiếng, cũng là bảy âm tiết, đọc và viết tách rời nhau.“Đâu / gió / cồn / thơm / đất / nhả / mùi”  7 tiếng – 7 từ“Đâu / những / chiều / sương / phủ / bãi đồng” 7 tiếng – 6 từ“Vẩn vơ / theo / mãi / vòng / quanh quẩn”  7 tiếng – 5 từHãy tạo ra các từ mới (từ ghép, từ láy) từ các từ đơn trong các câu thơ trên.II – Đặc điểm loại hình của tiếng ViệtĐặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ phápa. Ví dụ.* Ví dụ 2:Tiếng AnhThank youKhi phát âm đọc nối âm “k” và âm “y”Tiếng ViệtMộ tổ ; Các anhKhông thể đọc nối âm thành “Một ổ; Cá canh” được  Trong tiếng Việt không có hiện tượng nối âm từ âm tiết này, sang âm tiết khác như vẫn thường thấy trong tiếng Anh, tiếng PhápII – Đặc điểm loại hình của tiếng ViệtĐặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ phápVí dụ b. Kết luận.Rút ra kết luận về đặc điểm thứ nhất của loại hình củatiếng ViệtTiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp:- Về mặt ngữ âm:+ Tiếng là âm tiết. Mỗi âm tiết trong tiếng Việt khi nói, khi viết được tách bạch rõ ràng, hoàn toàn có thể xác định được ranh giới giữa các âm tiết.+ Trong tiếng Việt không có hiện tượng nối âm từ âm tiết này sang âm tiết khác như vẫn thường thấy trong tiếng Anh, tiếng Pháp- Về mặt sử dụng: Tiếng có thể là một từ đơn hoặc yếu tố cấu tạo nên từ.II – Đặc điểm loại hình của tiếng ViệtĐặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ phápBài tập vận dụng:? Dựa vào số lượng âm tiết, hãy xác định thể loại của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.Trả lời: Bài thơ có 3 khổ, mỗi khổ 4 câu, mỗi câu 7 tiếng Bài thơ được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt liên hoàn.Bài tập 1 (trang 58-SGK)	Hãy phân tích những ngữ liệu dưới đây về mặt từ ngữ(chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập-Nụ tầm xuân 1:phụ ngữ của động “hái”-Nụ tầm xuân 2:chủ ngữ của động từ “nở”-Bến 1 :phụ ngữ của động từ “nhớ”-Bến 2 :chủ ngữ của động từ “đợi”Tiết: 90. Tiếng Việt Người thực hiện: Hà Thị LiênĐặc điểm loại hình của tiếng ViệtII - Đặc điểm loại hình tiếng Việt2. Đặc điểm 2: Từ không biến đổi hình thái.Ví dụ. + “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người1 chín nhớ mười mong một người2” (Tương tư - Nguyễn Bính)? Xác định chức năng ngữ pháp của các từ “người” trong câu thơ trên?Trả lời: Người1 là chủ ngữ, chủ thể của nhớ, người2 là bổ ngữ, chỉ đối tượng của mong.? Xét về mặt ngữ âm và chữ viết, từ “người” có biến đổi hình thái không?- Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết hoàn toàn không có sự đổi thay, khác biệt nào giữa hai từ “người”.+ Tương tự, nhận xét về hai từ “cỏ” trong ví dụ sau:“Ngoài đường đê cỏ1 con tràn biếc cỏ2”II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt2. Đặc điểm 2: Từ không biến đổi hình thái.Ví dụ.+ So sánh với tiếng Anh.Tiếng AnhI live in Thai Nguyen city.She lives in Thai Nguyen city.I lived in Thai Nguyen city.Tiếng ViệtTôi sống ở thành phố Thái Nguyên.Cô ấy sống ở thành phố Thái Nguyên.Tôi đã sống ở thành phố Thái Nguyên.Nhận xét: Tiếng Việt không biến đổi hình thái ở bất kì ngôi nào, thì nào (sống); còn tiếng Anh có sự biến đổi hình thái dùng cho từng thời và từng ngôi của động từ (live, lives, lived)II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt2. Đặc điểm 2: Từ không biến đổi hình thái.Ví dụ.b. Kết luận:Từ các ví dụ trên, hãy trình bày về đặc điểm hình thái của loại hình ngôn ngữ đơn lập (Tiếng Việt)Khi cần biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, tiếng trong tiếng Việt không biến đổi hình thái.3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa. Có 3 phương thức ngữ pháp chủ yếu+ Trật tự từ+ Hư từ+ Ngữ điệuII - Đặc điểm loại hình tiếng Việt3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa.Trật tự từ: * Ví dụ:Tôi ăn cơmTôi cơm ănĂn cơm tôiCơm ăn tôiKhông thể nói thay đổi như vậy.* Kết luận:- Trong câu, các từ, cụm từ cần được sắp xếp theo một trình tự biểu hiện các ý nghĩa, các quan hệ, và các chức năng ngữ pháp nhất định.- Nếu thay đổi trật tự sắp xếp thì các phương diện này sẽ thay đổi, hoặc làm cho tổ hợp từ ngữ trở nên vô nghĩa, không thể chấp nhận được.II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa.Trật tự từ:* Lưu ý: (1) Một số trường hợp thay đổi trật tự từ có dụng ý (nhất là trong văn học):Ví dụ: Nhận xét cái hay của cụm từ “củi một cành khô” trong câu thơ: “Củi một cành khô lạc mấy dòng” (Huy Cận)Trả lời: Cụm từ “củi một cành khô” không được viết theo trật tự thông thường - một cành củi khô. nhấn mạnh hình ảnh “củi” - sự vật nhỏ bé, đơn độc, lênh đênh trôi dạt; là ẩn dụ cho kiếp người nhỏ bé, cô độc, lênh đênh giữa dòng đời vô định.II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa.Trật tự từ: * Lưu ý: (1) Một số trường hợp thay đổi trật tự từ có dụng ý (nhất là trong vă n học ) (2) Trong tiếng Việt, một số trường hợp kết hợp từ độc đáo có dụng ý tạo nên hiệu quả thẩm mĩ cao cho văn bản.Ví dụ: Nhận xét cái hay của kết hợp từ “sâu chót vót” trong câu thơ: “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót” (Huy Cận)Trả lời: Thông thường người ta viết “cao chót vót” và “sâu thăm thẳm”. Ở đây, Huy cận lại viết “sâu chót vót”  mở ra một không gian ba chiều rộng lớn; đồng thời rất phù hợp với điểm nhìn của nhà thơ - đứng ở trên bờ sông Hồng ngắm nhìn cảnh vật. Qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn, bé nhỏ, rợn ngợp trước không gian mênh mông của chủ thể.II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa.a.Trật tự từ:b. Sử dụng hư từ.* Định nghĩa: Hư từ là những từ không mang ý nghĩa từ vựng, không dùng để gọi tên (định danh) các đối tượng (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất) trong hiện thực khách quan. Chúng chỉ làm dấu hiệu cho một số loại ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa tình thái.II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa.a.Trật tự từ:b. Sử dụng hư từ.* Ví dụ + (Thưa phu nhân), đôi mắt của nàng làm tôi ngây ngất vì tình. 	vì tình đôi mắt nàng làm tôi ngây ngất 	 ngây ngất vì tình, đôi mắt nàng làm tôi.? Nhận xét về ý nghĩa của các câu trên?Khi vị trí các từ, các hư từ trong câu thay đổi thì ý nghĩa của câu bị thay đổi và có thể không rõ nghĩa.+ Tôi sắp ăn cơm.Tôi đang ăn cơm.Tôi đã ăn cơm rồi.Khi sử dụng các hư từ khác nhau thì ý nghĩa của câu bị thay đổi.II - Đặc điểm loại hình tiếng Việt3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa.Kết luận: Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Trật tự sắp đặt từ ngữ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.III - Luyện tậpBài 1: + “Trèo lên cây bưởi hát hoaBước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân1 Nụ tầm xuân2 nở ra cánh biếc Em có chồng rồi anh tiếc em thay”Nụ tầm xuân1: Phụ ngữ của cụm động từ chỉ đối tượng của hoạt động háiNụ tầm xuân2: chủ ngữ của động từ nở+ Thuyền ơi có nhớ bến1 chăngBến2 thì một dạ khăng khăng đợi thuyềnBến1: Phụ ngữ của cụm động từ chỉ đối tượng của động từ yêuBến2: Chủ ngữ của động từ đợiIV – Dăn dòVề nhà hoàn thiện các bài tậpSoạn bài đọc thêm “Bài thơ số 28” của Ta – Go- Làm các bài tập trong bài “Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt”Bài học kết thúcXin chân thành cảm ơn!

File đính kèm:

  • pptvan_hoc.ppt