Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 37: Nói quá
Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
-Tác dụng:Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
*Cách dùng:
- Trong lời nói hàng ngày.
- Trong văn chương:
+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ.
+ Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca .
*Lưu ý: Phân biệt giữa nói quá và nói khoác
mặt trời độ nghiêng và hướng nghiêng không thay đổiNgày 22/6 nửa cầu Bắc ngả nhiều về phía mặt trời nhận được nhiều nhiệt vì vậy mùa nóng ngày dài hơn đêm. Ngày 22/12 nửa cầu Bắc chếch xa mặt trời nhận được ít nhiệt do vậy mùa lạnh có ngày ngắn hơn đêmDựa vào đâu mà ông cha ta lại nói “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng” và “Ngày tháng mười chưa cười đã tối”. Hãy vận dụng kiến thức địa lí đã học để giải thích hiện tượng này ?I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: (SGK T101) a. Đêm tháng năm Ngày tháng mười (Tục ngữ) Ngụ ý nói hiện tượng thời gian đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn. b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) Nói quáTiết 37: Tiếng Việtchưa nằm đã sángchưa cười đã tối.thánh thót như mưa ruộng cày.Nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân.Tiết 37: Tiếng ViệtTrong bài ca dao nói “ Mồ hôi ruộng cày” Nghĩa hàm ẩn của bài ca dao là gì ?Thảo luận nhóm (2 phút)Hãy so sánh hai cách diễn đạt sau từ sau rồi rút ra nhận xét cho từng cách diễn đat ?Cách 1Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối.b. (.)Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.(.)Cách 2a. Đêm tháng năm rất ngắn Ngày tháng mười rất ngắn.b. Mồ hôi rơi nhiều, liên tục. Qua phân tích ví dụ trên,em hiểu nói quá là gì ? Tác dụng của nói quá ?=>Nói không đúng sự thật, nói khoa trương phóng đại, cường điệu lên để nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm=> Nói bình thường không gây ấn tượng.Vì không sử dụng biện pháp nói quá 2)Ghi nhớ -Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.-Tác dụng:Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Xác định phép nói quá trong những câu sau: a. Nhớ, tôi nhớ đến chết cũng không quên. b. Bác ơi, tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người. (Tố Hữu ) c. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho. ( Ca dao )Bài tập nhanh Từ việc phân tích các ví dụ trên, em có nhận xét gì cách sử dụng biện pháp nói quá ?* Cách dùng: - Trong lời nói hàng ngày. - Trong văn chương: + Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca..I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ:2. Ghi nhớ:-Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.-Tác dụng:Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.Nói quáTiết 37: Tiếng ViệtAnh chàng nọ có tính hay nói khoác. Một hôm, đi rừng về, bảo vợ: - Tôi vào rừng trông thấy một con rắn to ơi là to !...Bề ngang ba mươi thước, bề dài một trăm hai mươi thước !Chị vợ bĩu môi nói: - Làm gì có con rắn như thế bao giờ. - Không tin à ? Chẳng một trăm hai mươi thước, cũng một trăm thước ! - Cũng không thể dài đến một trăm thước.Anh chồng gân cổ cãi, và muốn cho vợ tin, cứ rút xuống dần. Cuối cùng nói: - Tôi nói thật nhé ! Quả tôi có trông thấy con rắn dài đúng ba mươi thước, không kém một phân nào !Lúc đấy chị vợ bò lăn ra cười: - Bề ngang ba mươi thước, bề dài ba mươi thước, thế thì là con rắn vuông rồi. Đọc truyện “Con rắn vuông”Em có nhận xét gì về cách nói của anh chàng nọ trong câu chuyện trên ? (Nói dựa trên cơ sở nào? Có tác dụng gì?)Nói không có cơ sở thực tế, nói khoác phóng đại quy mô tính chất của sự việc lên ( Con rắn có bề ngang “ ba mươi thước” và bề dài “một trăm hai mươi thước”-> “một trăm thước”-> “ba mươi thước”- Tác dụng gây cười cho người ngheSo sánh cách diễn đạt trong câu chuyện “Con rắn vuông” với cách diên đạt trong câu tục ngữ và bài ca dao phân tích ở mục 1.Em có nhận xét gì về điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác ?Lưu ý : Phân biệt nói quá với nói khoác.GiốngĐều phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.KhácNói quá Là biện pháp tu từ nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm, có tác động tích cực.Nói khoác Nhằm phô trương bản thân, tạo sự hiểu nhầm cho người khác, người nói bị chê cười. hệ thống hóa kiến thức Nói quáPhóng đạiTáC DụNGMức độQuy môTính chấtNhấn mạnhGây ấn tượngTăng sức biểu cảmSự vật, hiện tượng- Trong lời nói hàng ngày. Trong văn chương:+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca...*Lưu ý 1: Phân biệt nói quá với nói khóac.*Cách dùngKhái niệmTiết 37: Tiếng Việt Nói quáI. Nói quá và tác dụng của nói quá1. Xét ví dụ:( SKG T 101)2. Ghi nhớ:-Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.-Tác dụng:Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.*Cách dùng: - Trong lời nói hàng ngày. - Trong văn chương: + Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca..*Lưu ý: Phân biệt giữa nói quá và nói khoácII. Luyện tập1.Bài tập 1 ( T102)Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng . a() sỏi đá cũng thành cơm. => Công sức của con người sẽ tạo ra thành quả lao động (niềm tin vào sức lao động).b. () đi lên đến tận trời => Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.c. [...] thét ra lửa => Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.Tiết 37: Tiếng Việt Nói quáI. Nói quá và tác dụng của nói quá1. Xét ví dụ:( SKG T 101)2. Ghi nhớ:-Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.-Tác dụng:Để nhấn mạnh,gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.*Cách dùng: - Trong lời nói hàng ngày. - Trong văn chương: + Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca.. Lưu ý: Phân biệt giữa nói quá và nói khoácII. Luyện tập1.Bài tập 1 ( T102)2. Bài 2 ( T102) Điền cỏc thành ngữ sau đõy vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện phỏp tu từ núi quỏ: Bầm gan tớm ruột; Chú ăn đỏ gà ăn sỏi; Nở từng khỳc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chõn lờn cổ.a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ khụng mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.b. Nhỡn thấy tội ỏc của giặc ai ai cũng .........................c. Cụ Nam tớnh tỡnh sởi lởi,.........................d. Lời khen của cụ giỏo làm cho nú ...........................e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.chó ăn đá, gà ăn sỏibầm gan tớm ruộtruột để ngoài danở từng khỳc ruộtvắt chõn lờn cổ Tiết 37: Tiếng Việt Nói quáI. Nói quá và tác dụng của nói quá1. Xét ví dụ:( SKG T 101)2. Ghi nhớ:-Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.-Tác dụng:Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.*Cách dùng: - Trong lời nói hàng ngày. - Trong văn chương: + Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca.. *Lưu ý: Phân biệt giữa nói quá và nói khoácII. Luyện tập1.Bài tập 1 ( T102)2. Bài 2 ( T102)3. Bài 3 ( 102) Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá.VD- `Thuý Kiều là cô gái đẹp nghiêng nước nghiêng thành.- Có sự đoàn kết thì sẽ dời non lấp biển được thôi.- Mình nó mà đòi vá trời lấp biển.Bài tập này mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được.- Anh ấy mình đồng da sắt. Tiết 37: Tiếng Việt Nói quáI. Nói quá và tác dụng của nói quá1. Xét ví dụ:( SKG T 101)2. Ghi nhớ:-Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.-Tác dụng:Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.*Cách dùng: - Trong lời nói hàng ngày. - Trong văn chương: + Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca.. *Lưu ý: Phân biệt giữa nói quá và nói khoácII. Luyện tập1.Bài tập 1 ( T102)2. Bài 2 ( T102)3. Bài 3 ( 102)4. Bài tập 4: Trò chơi tiếp sức. Điền từ thích hợp để có thành ngữ hoàn chỉnh.. trứng gà bóc .... như dấm.... RÙA..... tàu láĐEN ...Trắng nhưchuaCHẬM NHƯNHƯ CỘT NHÀ CHÁY.XANh như=> Mô tuýp so sánhTiết 37: Tiếng Việt Nói quáI. Nói quá và tác dụng của nói quá1. Xét ví dụ:( SKG T 101)2. Ghi nhớ:-Khái niệm:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.-Tác dụng:Để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.*Cách dùng: - Trong lời nói hàng ngày. - Trong văn chương: + Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca.. *Lưu ý: Phân biệt giữa nói quá và nói khoácII. Luyện tập1.Bài tập 1 ( T102)2. Bài 2 ( T102)3. Bài 3 ( 102)4. Bài tập 4:5. Bài tập 5 ( T103)Viết một đoạn văn hoặc một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá. Củng cố bài họcIêtNói quáPhóng đạiTáC DụNGMức độQuy môTính chấtNhấn mạnhGây ấn tượngTăng sức biểu cảmSự vật, hiện tượng- Trong lời nói hàng ngày. Trong văn chương:+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:Văn thơ châm biếm hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca...*Lưu ý 1: Phân biệt nói quá với nói khóac.*Cách dùngKhái niệmQua tiết học, em cần ghi nhớ những nội dung cơ bản nào ?Tư liệu tham khảoA. Tục ngữ: 1. Nuôi lợn ăn cơm nằm. Nuôi tằm ăn cơm đứng. 2. Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. 3. Đời người có một gang tay Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang. 4. Sấm bên đông, động bên tây. 5. Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.Tư liệu tham khảoB- Thành ngữ, khẩu ngữ: - Buồn nẫu ruột, bầm gan tím ruột, sôi máu, điên tiết, tức lộn ruột, hồn vía lên mây, tan nát cõi lòng, chết nửa người, nghĩ nát óc Mô tuýp: Dùng các từ ngữ mang nội dung miêu tả các tác động tâm lí, tình cảm và bộ phận con người. - Khỏe như voi, đen như cột nhà cháy, trắng như trứng gà bóc, ngáy như sấm, Mô tuýp: So sánhTư liệu tham khảoC- Ca dao: 1. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho. 2. Tiếng đồn cha mẹ anh hiền Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi. 3. Người sao một hẹn thì nên Người sao chín hẹn thì quên cả mười. 4. Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.Bài tập về nhà: viết đoạn vănCho câu chủ đề: “Chị Dậu là người phụ nữ có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.”Yêu cầu: Viết tiếp khoảng 5 câu.Sử dụng nói quáHướng dẫn học bài.- Về nhà học bài cũ phần ghi nhớ sách giáo khoa.- Làm các bài tập .- Chuẩn bị bài ôn tập Truyện kí Việt Nam để giờ sau học.Giờ học đến đây kết thúc Xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
File đính kèm:
- Ngu_van_8.ppt