Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 77: Tìm hiểu văn bản Quê hương
Nghệ thuật
- Những vần thơ bình dị gợi cảm.
- Hình ảnh thơ khoẻ khoắn.
- Các biện pháp tu từ đặc sắc:
- so sánh, nhân hoá
Nội dung
- Bài thơ vẽ lên một bức tranh tươi sáng,
- sinh động về một làng quê miền biển,
- trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn,
- đầy sức sống của người dân chài.
- Tình yêu quê hương trong sáng tha thiết
- của tác giả.
QUấ HƯƠNGQUấ HƯƠNG CHÀO MỪNGCÁC THẦY Cễ GIÁOVÀ CÁC EM HS1-Tỏc giả:(1921) - Trần Tế Hanh. Quê ở xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Tế Hanh thuộc lớp nhà thơ cuối của phong trào thơ Mới Đề tài: ca ngợi quờ hường đất nứớc Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.Các tác phẩm chính: Nghẹn ngào(1939), Hoa niên(1945), Gửi miền Bắc(1955), Tiếng sóng(1960), Hai nửa yêu thương(1963), Khúc ca mới(1966),Tiết 77 QUấ HƯƠNG Tế HanhI-Tỡm hiểu chung-đọc VB2-Tỏc phẩm:-1939-Trớch tập thơ “Nghẹn ngào”-Viết theo dũng hồi tưởng, khi tỏc giả đang sống xa quờ-Thể loại thơ tự do-PTBĐ chớnh: biểu cảmquê hương Chim bay dọc biển đem tin cáLàng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gióNgày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.Cảnh đón thuyền vềNỗi nhớ quê hươngGiới thiệu về làng quêCảnh ra khơi đánh cáLàng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.Làng ven biển,làm nghề chài lứơi Lời giới thiệu giản dị, tự nhiên.Giới thiệu làng quờ 1-Cảnh ra khơi đánh cá: Khi trời trong giú nhẹ sớm mai hồngDõn trai trỏng bơi thuyền đi đỏnh cỏ -> tớnh từ miờu tả -> thiờn nhiờn tươi đẹp, trong sỏngI-II-Đọc –hiểu VB:QUấ HƯƠNG (Tế Hanh) Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn móPhăng mỏi chốo manh mẽ vượt trường giangCỏnh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thõn trắng bao la thõu gúp giú->liờn tưởng, so sỏnh, nhõn húa-> con thuyền là linh hồn của làng chài, dũng mónh, đầy sức sống 2-Cảnh đón thuyền về: Ngày hụm sau ồn ào trờn bến đỗKhắp dõn làng tấp nập đún ghe vềNhờ ơn trời biển lặng cỏ đầy gheNhững con cỏ tươi ngon thõn bạc trắng Dõn chài lưới làn da đen rỏm nắngCả thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm-> tớnh từ miờu tảCuộc sống no ấm, tươi vui->cuộc sống gắn bú với quờ hương, giao hũa với thiờn nhiờnChiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ-> nhõn húaCon thuyền cũng cú tõm hồn , gắn bú với biển khơi Nay xa cỏch lũng tụi luụn tưởng nhớMàu nước xanh cỏ bạc chiếc buồm vụiThoỏng con thuyền rẽ súng chạy ra khơiTụi thấy nhớ cỏi mựi nồng mặn quỏ 3- Nỗi nhớ quê hương-> tớnh từ miờu tảNỗi nhớ thường trực, day dứt, gắn với hỡnh ảnh cụ thể, tỡnh yờu quờ hương sõu nặng, tha thiếtNghệ thuậtNhững vần thơ bình dị gợi cảm. Hình ảnh thơ khoẻ khoắn. Các biện pháp tu từ đặc sắc: so sánh, nhân hoáNội dungBài thơ vẽ lên một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài.Tình yêu quê hương trong sáng tha thiết của tác giả.Quờ hương là chựm khế ngọtCho con trốo hỏi mỗi ngàyQuờ hương là đường đi họcCon về rợp bướm vàng bay (Đỗ Trung Quõn) Quờ hương tụi cú con sụng xanh biếc.Nước gương trong soi túc những hàng tre (Tế Hanh)Anh đi anh nhớ quờ nhàNhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. (Ca dao)CÁM ƠN CÁC THẦY Cễ GIÁO VÀ CÁC EM HS
File đính kèm:
- que_huong.ppt