Bài giảng Sinh 10 Bài 31: Virut gây bệnh - Ứng dụng của virut trong thực tiễn
Câu 1. Nêu tên 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào và đặc điểm của các giai đoạn đó?
Câu 2. Khái niệm HIV, các con đường lây truyền HIV và biện pháp phòng ngừa? Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch.
SINH HỌC 10CƠ BẢNNĂM HỌC 2013- 2014GV: THÂN THỊ DIỆP NGAKIỂM TRA BÀI CŨCâu 1. Nêu tên 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào và đặc điểm của các giai đoạn đó?Câu 2. Khái niệm HIV, các con đường lây truyền HIV và biện pháp phòng ngừa? Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch.SINH HỌC 10 CƠ BẢNBÀI 31VIRUT GÂY BỆNH ỨNG DỤNG CỦA VIRUTTRONG THỰC TIỄNNỘI DUNG:CÁC VIRUT KÍ SINH Ở VSV, TV VÀ CÔN TRÙNGỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄNTrong sản xuất các chế phẩm sinh họcTrong nông nghiệp: thuốc trừ sâu từ virutĐặc điểmTác hạiBiện pháp phòngtránh1.Virut kí sinh ở thực vật:2. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ) :3.Virut kí sinh ở côn trùng:4.Virut kí sinh ở người và động vật:I/ Virut gây bệnhHãy kể tên các nhóm virut gây bệnhI/ CÁC VIRUT KÍ SINH Ở VI SINH VẬT, THỰC VẬT VÀ CÔN TRÙNGĐặc điểmTác hạiBiện pháp phòngtránh1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ):ADN xoắn kép.-90% là có đuôi.Virut nhân lên làm chết hàng loạt vi khuẩn trong nồi lên men→tổn thất lớn cho nhiều ngành công nghiệp vi sinh-Tuân theo qui trình vô trùng trong quá trình sản xuất -Kiểm tra vi khuẩn trước khi đưa vào sản xuất.Câu hỏiNguyên nhân gì khiến cho bình nuôi vi khuẩn đang đục (do chứa nhiều vi khuẩn) bỗng dưng trở nên trong?Trả lời: Bình nuôi vi khuẩn đang đục trở nên trong là do nhiễm phagơ. Phagơ nhân lên trong tế bào, phá vỡ tế bào. Tế bào vi khuẩn chết lắng xuống làm cho môi trường trở nên trong. Vì vậy, để tránh nhiễm phagơ, trong công nghiệp vi sinh vật cần phải:Bảo đảm vô trùng trong quá trình sản xuấtGiống vi sinh vật phải sạch virut.Nghiên cứu tuyển chọn vi sinh vật kháng virut. I/ CÁC VIRUT KÍ SINH Ở VI SINH VẬT, THỰC VẬT VÀ CÔN TRÙNGĐặc điểmTác hạiBiện pháp phòngtránh2. Virut kí sinh ở thực vật:Bộ gen là ARN mạchđơn.Virut xâm nhập vào tế bào nhờ các vết thương của thực vật.Virut lan qua cầu sinh chất.Gây tắc mạch→hình thái lá thay đổi: xoăn lá, đốm lá →thân bị lùn, còi cọc-Chọn giống sạch bệnh.-Luân canh cây trồng.-Vệ sinh đồng ruộng.-Tiêu diệt các côn trùng truyền bệnh.Vài bệnh do virut kí sinh ở thực vậtBệnh đốm thuốc láBệnh đốm khoai tâyBệnh xoăn lá Hãy kể tên những bệnh do virut gây ra ở thực vật.Tác hại của bệnh?3.Virut kí sinh ở côn trùng:-Nhóm virut chỉ kí sinh ở côn trùng.-Nhóm virut kí sinh ở côn trùng sau đó mới nhiễm vào người và động vật.-Virut (Baculo) kí sinh ở nhiều sâu bọ ăn lá →sâu bị chết.-Virut sinh ra độc tố.-Khi côn trùng (muỗi, bọ chét,) đốt người và động vật →virut sẽ xâm nhập và gây bệnhTiêu diệt động vật trung gian truyền bệnh, Ba bệnh sốt nào rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh? Theo em, bệnh nào là bệnh virut? Cần phải làm gì để phòng chống các bệnh đó?Trả lời: Ba bệnh sốt:Bệnh số xuất huyết (Dangi):là bệnh truyền nhiễm do virut Dengue gây nên, rất phổ biến ở Việt Nam. Sau khi đốt người bệnh, muỗi Aedes sẽ bị nhiễm virut, tiếp tục sang đốt rồi lây bệnh cho người lành. Bệnh viêm não Nhật Bản: là bệnh lây nhiễm do virut Polio gây nên. Chúng tấn công hệ thần kinh trung ương, gây tỉ lệ tử vong cao. Do muỗi Culex hút máu lợn hoặc chim (ổ chứa virut) sau đó sang đốt người và gây bệnh cho người. Người không phải là ổ chứa nên nếu muỗi Culex có đốt người bị bệnh sau đó sang đốt người không bị bệnh thì cũng không có khả năng truyền bệnh. Bệnh số rét: không phải do virut mà do động vật nguyên sinh (trùng sốt rét) gây ra.Biện pháp phòng chống: Ngủ phải có màn, phun thuốc diệt muỗi, kiểm soát những nơi muỗi đẻ (chum, vại, ống bơ đựng nước,), II/ Ứng dụng của virut trong thực tiễn1) Trong sản xuất các chế phẩm sinh học - Virut gây bệnh ở người và động vật được nghiên cứu để sản xuất vacxin phòng chống nhiều dịch bệnh. -Virut được ứng dụng trong công nghệ di truyền → sản xuất một số loại dược phẩm: intefêron (IFN), insulin với số lượng lớn, giá thành hạ để chữa bệnh cho người. - Cắt bỏ gen không quan trọng của phagơ thay bằng gen mong muốn và biến phagơ thành vật vận chuyển gen lý tưởng.Các nguyên lý kĩ thuật di truyền:Tách gen mong muốn bằng các enzim cắt.Gắn gen đã cắt vào ADN của phagơ nhờ enzim gắn. Đưa phagơ đã gắn gen vào vi khuẩn. Nuôi vi khuẩn đã mang gen mà ta mong muốn trong các thiết bị lên men, tách, chiết, tinh chế, tạo sản phẩm. Qui trình sản xuất intefêronIVAC Feron là chế phẩm Interferon 2α-2b sản xuất theo công nghệ sinh học phân tử kỹ nghệ gen tái tổ hợp,có độ tinh khiết cao, đồng dạng với Interferon tự nhiên.* Vai trò: - Có khả năng chống virut. - Chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.* Ưu điểm của sản xuất chế phẩm IFN bằng KTDT:- Sản xuất được lượng lớn IFN -> giá thành hạ.2) Trong nông nghiệp: thuốc trừ sâu từ virut -Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculo để diệt nhiều loại sâu ăn lá. -Thuốc được bọc bởi màng keo, chỉ tan trong đường ruột của côn trùng. Khi màng keo tan ra, virut mới chuyển sang dạng hoạt động → sâu chết. 2) Trong nông nghiệp: thuốc trừ sâu từ virut - -Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học:Chỉ diệt một số loại sâu hại nhất định → không độc hại cho con người và môi trường.Virut được bảo vệ trong một thể bọc → dễ bảo quản, dễ sản xuất, giá thành hạ,Virut BaculoThuốc trừ sâu sinh học THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆTCHÚC CÁC EM HỌC TỐTdiepnga@gmail.com
File đính kèm:
- BAI 31 VIUT GAY BENH UNG DUNG CUA VIUT TRONG THUC TIEN.ppt