Bài giảng Sinh học Lớp 10 - Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn (Bản hay)

I./ Các virut kí sinh trên cơ thể sinh vật:

1./ Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ):

2./ Virut kí sinh ở thực vật:

3./ Virut kí sinh ở côn trùng:

Ba bệnh sốt:

Bệnh số xuất huyết (Dangi):là bệnh truyền nhiễm do virut Dengue gây nên, rất phổ biến ở Việt Nam. Vi rút dengue xâm nhập vào cơ thể muỗi muỗi Aedes khi muỗi hút máu người đang có sẵn vi rút dengue trong máu và sẽ ẩn trong muỗi một thời gian (12-14 ngày). Trong thời gian này, vi rút nhân lên trong ống tiêu hóa và lan ra tuyến nước bọt của muỗi. Sau thời gian đó, khi hút máu người lành, muỗi có thể truyền vi rút cho người đó. Vi rút dengue không thể lan truyền trực tiếp từ người sang người.

Bệnh viêm não Nhật Bản: là bệnh lây nhiễm do virut Polio gây nên. Chúng tấn công hệ thần kinh trung ương, gây tỉ lệ tử vong cao. Do muỗi Culex hút máu lợn hoặc chim (ổ chứa virut) sau đó sang đốt người và gây bệnh cho người. Người không phải là ổ chứa nên nếu muỗi Culex có đốt người bị bệnh sau đó sang đốt người không bị bệnh thì cũng không có khả năng truyền bệnh.

Bệnh số rét: không phải do virut mà do động vật nguyên sinh (trùng sốt rét) gây ra.

Biện pháp phòng chống:

 Ngủ phải có màn, phun thuốc diệt muỗi, kiểm soát những nơi muỗi đẻ (chum, vại, ống bơ đựng nước, ),

 

ppt30 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh học Lớp 10 - Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn (Bản hay), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ất huyết là gì ? 
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính , có thể gây thành dịch do vi rút dengue gây ra . Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi rút sau đó truyền bệnh cho người lành qua vết đốt . Hai loại muỗi vằn truyền bệnh có tên khoa học là Aedes aegypti và Aedes albopictus , trong đó chủ yếu là do Aedes aegypti . 
Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết : 
-  Muỗi có màu đen , thân và chân có những đốm trắng thường được gọi là muỗi vằn .-  Muỗi vằn cái đốt người vào ban ngày , mạnh nhất là vào sáng sớm và chiều tối .-  Muỗi vằn thường trú đậu trong nhà , trên quần áo , chăn màn , dây phơi và các đồ dùng trong nhà .-  Muỗi vằn đẻ trứng , sinh sản ở các ao tù , vũng nước đọng hoặc các dụng cụ chứa nước ở trong và xung quanh nhà như bể nước , chum, vại , lu , khạp , giếng nước , hốc cây ... các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa , bát kê chạn , lốp xe , vỏ dừa ... 
virus Koala Retro ( KoRV ), một loại virus ở động vật có đặc tính giống như virus HIV ở người , 
Begomo là virus sống ký sinh trên cơ thể bướm Bemisia tabaci . 
Nguyên nhân lây bệnh là do virut SARS ( SARS coronavirus , viết tắt SARS- CoV ), một loại virut mới . 
Tiêu chảy cấp do nhiễm virút Rota gây mất nước nghiêm trọng dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề lên sức khỏe của trẻ và trở thành gánh nặng cho gia đình như : - Trẻ dễ mất nước nặng và phải nhập viện để truyền dịch . - Trẻ có thể bị sụt cân và suy dinh dưỡng .  Điều trị và chăm sóc trẻ như thế nào ?  Hiện nay, chưa có trị liệu đặc hiệu đối với virút Rota. Những trẻ bị nhiễm virút Rota và phải nhập viện thường được các bác sĩ điều trị triệu chứng như bù dịch bằng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch và hạ sốt cùng với một chế độ dinh dưỡng thích hợp . Trẻ đang bệnh thải ra phân một lượng rất lớn virút vì vậy có thể dễ dàng lây sang trẻ khác và người chăm sóc . Cần phải tách riêng nhóm trẻ bệnh và có người chăm sóc riêng . Người chăm sóc cần chú ý rửa tay sạch trước khi chuẩn bị thức ăn cho trẻ , sau khi thay tã .  Làm cách nào để phòng ngừa bệnh cho trẻ ? Rotavirus rất dễ lây nhiễm . Điều đáng nói hơn cả là các biện pháp vệ sinh tiệt trùng thông thường đối với vi khuẩn và siêu vi khác không đủ bảo vệ trẻ khỏi tác nhân lây nhiễm này . Vì thế , biện pháp phòng ngừa bằng vắc-xin là biện pháp được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo các bậc cha mẹ nên dùng . Do bệnh thường gặp và nặng nhất ở trẻ rất nhỏ nên trẻ cần được phòng ngừa bằng vắc-xin càng sớm càng tốt .  Hiện nay tại các trung tâm y tế và bệnh viện đã có loại vắc-xin dạng uống phòng ngừa tiêu chảy do Rotavirus rất hiệu quả . Các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi nên đưa trẻ đi uống vắc-xin để ngăn ngừa trẻ khỏi sự tấn công của vi- rút Rota. Phác đồ chủng ngừa bao gồm 2 liều vắc-xin uống , sử dụng cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi , khoảng cách tối thiểu giữa 2 liều vắc-xin là 1 tháng .  
Sởi – Quai bị – Rubella là ba loại bệnh gây ra bởi siêu vi trùng và rất dễ lây lan.Bé có thể bị mắc bệnh khi tiếp xúc với dịch tiết bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi , nhảy mũi .  Với ba loại bệnh này , hầu hết trẻ khi mắc bệnh đều hồi phục hoàn toàn sau một thời gian , nhưng ở những trẻ có sức đề kháng kém , bệnh có thể diễn tiến nặng gây ra nhiều biến chứng . Ngày nay, cả ba bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng một mũi vắc xin kết hợp . Sởi – Quai bị - Rubella: nhận biết như thế nào và chăm sóc trẻ bệnh ra sao ?  1. Sởi : 
 - Triệu chứng : sốt , phát ban lúc đầu ở mặt sau đó lan ra toàn thân , khi ban sởi biến mất sẽ để lại những vết thâm da . Ngoài ra trẻ còn có một số triệu chứng kèm theo gồm chảy mũi , ho và đỏ mắt . - Biến chứng : những biến chứng có thể gặp phải là viêm phổi , viêm não , viêm tai giữa , tiêu chảy , mờ giác mạc , viêm thanh quản , suy dinh dưỡng nặng . - Chăm sóc bé bị Sởi : • Cho bé uống thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38.5oC, Paracetamol:liều lượng thuốc dùng được tính là 10 - 15 mg cho mỗi kí lô cân nặng của trẻ • Nếu bé ho có thể cho dùng thuốc giảm ho ( loại trẻ em ) • Chế độ ăn uống phải đầy đủ chất dinh dưỡng và có thể chia nhỏ khẩu phần ăn làm nhiều lần trong ngày • Giữ vệ sinh tốt để tránh nhiễm thêm vi trùng .  
2. Quai bị : - Triệu chứng : sốt , nhức đầu , sưng tuyến mang tai một hoặc cả hai bên , đau nhức khi nhai . 
- Biến chứng : viêm tinh hoàn với xác suất 1/5 nếu bệnh xảy ra ở trẻ lớn và người lớn , tình trạng này có thể dẫn đến vô sinh về sau nhưng với một tỷ lệ rất nhỏ . Ngoài ra bệnh còn có thể gây viêm màng não , viêm tụy và gây chứng điếc vĩnh viễn . - Chăm sóc trẻ bị quai bị : • Nếu trẻ sốt hoặc đau nhiều có thể cho dùng thuốc hạ sốt giảm đau . • Cho ăn thức ăn lỏng , dễ nuốt . • Chăm sóc , vệ sinh răng miệng . • Nằm nghỉ ngơi .  
3. Rubella: - Triệu chứng : sốt nhẹ , phát ban lúc đầu ở mặt sau đó lan xuống dưới , có thể kèm theo sưng hạch , đau khớp . - Biến chứng : Trẻ nhiễm rubella thường có triệu chứng nhẹ và tự khỏi bệnh , ít khi xảy ra biến chứng . Nhưng đối với phụ nữ khi mang thai bị bệnh rubella, đứa trẻ sinh ra sẽ có nhiều nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh như điếc , mù , bệnh tim bẩm sinh hoặc kém phát triển - Chăm sóc trẻ mắc bệnh Rubella: • Cho dùng thuốc hạ sốt khi trẻ sốt cao . • Nâng sức đề kháng : ăn uống hợp lý , dùng thêm nước trái cây như nước cam, nước chanh • Giữ gìn vệ sinh cho trẻ  Những biện pháp có thể phòng ngừa bệnh : Do bệnh có khả năng lây nhiễm cao nên việc phòng ngừa bệnh , tránh lây lan trong cộng đồng là một việc làm hết sức quan trọng . Chúng ta cần vệ sinh nhà cửa và môi trường chung quanh , giữ gìn phòng ốc thông thoáng , sạch sẽ , cách ly trẻ lành với người bệnh , nâng cao sức đề kháng cho trẻ nhỏ bằng chế độ ăn đầy đủ dưỡng chất và tăng cường các hoạt động thể lực . Ngoài ra , một phương pháp phòng ngừa vô cùng hiệu quả là sử dụng vắc xin để tiêm ngừa cho trẻ . Hiện nay đã có loại vắc xin ngừa cùng lúc cả 3 bệnh Sởi - Quai bị - Rubella được sử dụng cho trẻ từ 12 – 15 tháng tuổi và nhắc lại khi trẻ được 6 – 12 tuổi .  
Vi- rút Rota là tác nhân gây tiêu chảy cấp nặng thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy cấp nhập viện ở trẻ nhỏ trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Vi- rút Rota là loại siêu vi có thể sống lâu trong môi trường nên có khả năng lây nhiễm rất cao . Chúng tấn công nhanh vào hệ tiêu hóa còn non yếu của trẻ , gây tiêu chảy nặng , mất nước và có thể đe dọa tử vong . Theo thống kê của ngành y tế , ước tính trên toàn thế giới hằng năm vi rút Rota lấy đi khoảng 610.000 tính mạng của các trẻ em . Đặc biệt , tỉ lệ này chiếm rất cao ở các nước đang phát triển.cho trẻ uống vaccin phòng tiêu chảy do rotavirus Điều đáng nói hơn là có đến 95% các trẻ đều bị nhiễm vi rút Rota ít nhất là một lần trước lúc 5 tuổi . Rota luôn “ rình rập ” con trẻ ?  Virút Rota có khả năng tồn tại và sống dài ngày trong môi trường . Chúng có mặt ở khắp mọi nơi , trên các đồ vật xung quanh trẻ như : bàn ghế , sàn nhà , đồ chơi , nguồn nước , các vật dụng trong gia đình ,...  Virút lây chủ yếu qua đường tiêu hóa , qua lan truyền virút từ phân người bệnh lên các đồ vật trong môi trường , đặc biệt là qua bàn tay . Đối với trẻ dưới 1 tuổi , nguy cơ bị nhiễm virút Rota rất cao . Do bé thường xuyên tiếp xúc với tay người và các đồ vật bằng chính tay , miệng của trẻ .  Triệu chứng và hậu quả do virút Rota gây ra :  Sau khi bị lây nhiễm khoảng 12 giờ đến 4 ngày sau bệnh bắt đầu xảy ra . Trẻ thường bị ói sau đó là tiêu chảy và sốt vừa phải .  Ói xuất hiện trước tiêu lỏng 6-12 giờ và có thể kéo dài khoảng 2-3 ngày . Bé ói rất nhiều vào ngày đầu và giảm bớt khi bắt đầu tiêu lỏng .  Phân lỏng toàn nước , có lúc có màu xanh , có thể có đàm nhớt nhưng không có máu . Trẻ có thể bị tiêu lỏng hơn 20 lần một ngày . Vì vừa bị ói và tiêu lỏng nhiều , trẻ bị nhiễm Rotavirus rất dễ bị mất nước , nhanh chóng khô kiệt nếu không được chăm sóc thích hợp trong giai đoạn này khiến trẻ phải nhập viện để điều trị .  Tiêu chảy ngày càng tăng trong vài ngày , sau đó giảm dần . Đa số các trẻ sẽ hết tiêu chảy sau 4-8 ngày . Tuy nhiên có trẻ vẫn còn tiêu lỏng đến 2 tuần dù đã khỏe , chơi , đòi ăn trở lại .  Thời gian bệnh thường kéo dài từ 3 đến 9 ngày nhưng tiêu chảy có thể kéo dài đến 3 tuần . Virút Rota tấn công mạnh nhất vào các bé trong giai đoạn từ 3 đến 24 tháng tuổi .  
Bệnh dengue do nhiều loại virus rất giống nhau gây ra , gọi là dengue các type 1, 2, 3 và 4. Bệnh được truyền từ người này sang người khác chủ yếu do muỗi Aedes aegypti , thường gọi là muỗi vằn . Loài muỗi Aedes albopictus , thường gọi là muỗi hổ châu Á cũng có thể là trung gian truyền bệnh . Có hai thể bệnh là bệnh sốt dengue và bệnh dengue sốt xuất huyết 
Bệnh sốt dengue thường bùng nổ thành những vụ dịch , chủ yếu ở người lớn , đôi khi làm cho hàng chục ngàn người bị nhiễm bệnh và thường xảy ra ở các thành phố . Bệnh bắt đầu bằng sốt đột ngột , kéo dài khoảng một tuần lễ hoặc hơn ; gây đau đầu , đau cơ , đau khớp và nổi mẩn . Bệnh ít khi dẫn tới tử vong và thường lưu hành ở hầu hết các nước nhiệt đới kể cả ở một số vùng cận nhiệt đới . Bệnh có thể xảy ra ở cả thành thị và nông thôn nếu có sự hiện diện của loài muỗi truyền bệnh thích hợp . 
Bệnh dengue sốt xuất huyết còn được gọi gọn là bệnh sốt xuất huyết , một bệnh nguy hiểm , thường xảy ra ở vùng Đông Nam Á và gần đây bệnh cũng thấy xuất hiện ở Nam Mỹ và Nam Thái Bình Dương . Bệnh hay xảy ra ở trẻ em , bắt đầu bằng sốt cao , đau đầu , khó thở và đau bụng . Dấu hiệu xuất huyết nội tạng cũng thường thấy . Hội chứng sốc sốt xuất huyết có thể xảy ra do mất máu và tụt huyết áp . Nếu không được phát hiện , chẩn đoán , điều trị kịp thời ; có khoảng 50% trường hợp sốc có thể bị tử vong nhưng tỷ lệ chung từ 5-10%. 
Hiện nay chưa có vắc-xin phòng bệnh sốt dengue và bệnh sốt xuất huyết mặc dù đã có nhiều nỗ lực của các nhà khoa học để tìm ra loại vắc-xin này . Bệnh cũng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu . Vì vậy đối với những bệnh nhân có hội chứng sốc cần được nhanh chóng truyền dịch , truyền máu , huyết tương khi cần thiết và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn . 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sinh_hoc_lop_10_bai_31_virut_gay_benh_ung_dung_cua.ppt