Bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 20: Cân bằng nội môi - Hoàng Phùng Xuân

Trình bày được khái niệm về cân bằng nội môi, ý nghĩa của CBNM, hậu quả của mất cân bằng nội môi.

Vẽ được sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi

Trình bày được vai trò của thận, gan, phổi và hệ đệm trong việc duy trì sự cân bằng nội môi (cân bằng áp suất thẩm thấu, độ pH)

Nội môi: Môi trường bên trong cơ thể,

có các đk lí hoá nhất định, diễn ra các hoạt động

TĐC của tế bào (Máu, bạch huyết, dịch mô)

 

ppt18 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 26/03/2022 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 20: Cân bằng nội môi - Hoàng Phùng Xuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
BÀI GIẢNG SINH HỌC 11 
Bài giảng dự thi Giáo viên giỏi - Hoàng Phùng Xuân 
B ài 20 
CÂN BẰNG NỘI MÔI 
 Khi vận động mạnh ( chạy , nhảy ...), các em thấy tim đập nhanh , thở dốc , huyết áp tăng cao . Ngồi nghỉ một thời gian , hiện tượng cơ thể ( nh ịp tim , nhịp thở ) sẽ như thế nào ? 
Hãy trả lời câu hỏi sau : 
Trả lời : Nh ịp tim , nhịp thở bình thường 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Sau khi học xong bài này , các em phải : 
- Trình bày được khái niệm về cân bằng nội môi , ý nghĩa của CBNM, hậu quả của mất cân bằng nội môi . 
- Vẽ được sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
- Trình bày được vai trò của thận , gan , phổi và hệ đệm trong việc duy trì sự cân bằng nội môi ( cân bằng áp suất thẩm thấu , độ pH) 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI 
1. Khái niệm cân bằng nội môi (CBNM) 
- CBNM là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể . 
- VD: Thân nhiệt người duy trì ở 36,7 0 C, nồng độ glucôzơ trong máu ở 0,1% 
Khi điều kiện lí hoá của môi trường trong được duy trì ổn định thì có ý nghĩa gì ? 
2. Ý nghĩa của CBNM 
Giúp cho động vật tồn tại và phát triển bình thường 
3. Hậu quả của mất CBNM 
Khi các điều kiện lí hoá thay đổi và không duy trì được sự ổn định ( mất CBNM) sẽ dẫn đến hậu quả gì ? 
Gây ra bệnh , thậm chí gây tử vong 
Nội môi : Môi trường bên trong cơ thể , 
có các đk lí hoá nhất định , diễn ra các hoạt động 
TĐC của tế bào ( Máu , bạch huyết , dịch mô ) 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI: 
Ví dụ 1: Sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp ( lệnh tr.87) 
Huyết áp tăng cao 
Huyết áp bình thường 
Thụ thể áp lực ở mạch máu 
Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não 
Tim và mạch máu 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI: 
Kích thích 
Bộ phận tiếp nhận kích thích 
Bộ phận thực hiện 
Bộ phận điều khiển 
Kích thích Liên hệ ngược 
Hãy quan sát hình và cho biết : 
Có mấy bộ phận tham gia vào cơ chế ? 
Cơ chế CBNM có sự tham gia của 3 bộ phận : 
1 
2 
3 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
Để tìm hiểu rõ hơn về các cơ quan thuộc mỗi bộ phận và chức năng , các em hoàn thiện phiếu HT sau 
II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI: 
Bộ phận 
Các cơ quan 
Chức năng 
Tiếp nhận kích thích 
Các thụ thể (ở mạch máu ..) hoặc cơ quan thụ cảm ( da ). 
Biến kích thích thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển 
Điều khiển 
- Trung ương thần kinh 
- Tuyến nội tiết 
Thực hiện 
Thận , gan , phổi , tim , mạch máu  
Điều khiển hoạt động của các cơ quan thực hiện 
Tăng hoặc giảm hoạt động . 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI: 
Kích thích 
Bộ phận tiếp nhận kích thích 
Bộ phận thực hiện 
Bộ phận điều khiển 
Kích thích Liên hệ ngược 
Nếu một bộ phận nào đó bị thiếu hoặc chức năng kém thì sao ? 
Liên hệ ngược là gì ? Vai trò của liên hệ ngược ? 
Cân bằng nội môi có hiệu lực tuyệt đối trong mọi sự đổi thay của môi trường hay không ? 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
- Một bộ phận hoạt động kém sẽ làm mất CBNM. VD: 
- Điều kiện môi trường vượt quá khả năng tự điều chỉnh thì sẽ phát sinh rối loạn , bệnh tật  VD.Trời quá rét , HS vẫn áo mỏng phong phanh thì  
II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI: 
- Liên hệ ngược sẽ báo hiệu thực trạng để bộ phận điều khiển tiếp tục điều chỉnh VD . 
Lưu ý 
Liên hệ ngược là gì ? Vai trò của liên hệ ngược ? 
Nếu một bộ phận nào đó bị thiếu hoặc chức năng kém thì sao ? 
Cân bằng nội môi có hiệu lực tuyệt đối trong mọi sự đổi thay của môi trường hay không ? 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
Vd 2: Sơ đồ cơ chế điều hoà glucozơ huyết của gan 
Glucozơ tăng 
Cơ quan thụ cảm ASTT 
Tuyến tuỵ 
Tăng tiết Insulin 
Gan chuyển hoá glucozơ thành glicogen 
Nồng độ glucozơ bình thường 
Glucozơ giảm 
Cơ quan thụ cảm ASTT 
Tuyến tuỵ 
Tăng tiết Glucagôn 
Gan chuyển hoá glicogen thành glucozơ 
Nồng độ glucozơ bình thường 
Tiếp nhận KT 
Điều khiển 
Thực hiện 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
Ví dụ 3: Sơ đồ cơ chế điều tiết nước của thận 
Mất nước 
Nước được tái hấp thu 
Cơ quan thụ cảm ASTT 
Vùng dưới đồi của não 
Tăng tiết ADH 
Thận tăng bơm Na + 
Thừa nước 
Cơ quan thụ cảm ASTT 
Não 
Thận tăng bài tiết nước tiểu 
Lượng nước bình thường 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
Vd 4: Sơ đồ cơ chế điều tiết muối khoáng của thận 
Na + giảm 
Cơ quan thụ cảm ASTT 
Tuyến trên thận 
Tăng tiết Anđôsteron 
Thận tăng tái hấp thu Na + 
Na + được tái hấp thu 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU: 
Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc : hàm lượng nước và nồng độ các chất tan ( đặc biệt là nồng độ Na + ) 
1/ Vai trò của thận 
2/ Vai trò của gan 
 - Điều hoà lượng nước 
 - Điều hoà muối khoáng 
 ( Đặc biệt là Na + ) 
Điều hòa nồng độ glucôzơ huyết 
Khi ASTT trong máu tăng cao (do ăn mặn hoặc mất nhiều mồ hôi ) thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu , thải muối 
Glucôzơ 
glicôgen 
insulin 
glucagôn 
Vai trò 
Ví dụ 
Gan tiếp nhận và chuyển hóa : 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI: 
Hệ đệm : Mỗi hệ đệm ( đôi đệm ) gồm : 
một axit yếu và một muối kiềm mạnh của axit đó 
(VD: H 2 CO 3 /NaHCO 3 ) 
Có 3 hệ đệm chủ yếu : 
- Hệ đệm bicacbonat : H 2 CO 3 /NaHCO 3 
Hệ đệm photphat : NaH 2 PO 4 /NaHPO 4 - 
- Hệ đệm prôtêinat : mạnh nhất . 
Vai trò của hệ đệm 
- Hệ đệm có khả năng lấy đi H + hoặc OH - trong máu , giúp cân bằng pH nội môi 
Khi pH trong máu thay đổi do nồng độ H + , OH - dư thừa , hệ đệm sẽ làm gì ? 
Kể tên 3 hệ đệm chủ yếu trong máu người ? 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI: 
Ngoài ra : 
- Phổi thải CO 2 giúp duy trì pH máu ổn định 
- Thận thải H + , tái hấp thu Na + , thải HCO 3 - , urê  giúp duy trì pH máu ổn định 
Ngoài ra , phổi và thận cũng có vai trò tham gia vào điều hoà pH cơ thể như thế nào ? 
J 
A 
Điền các từ , hoặc cụm từ phù hợp (ở hình A) vào các khoảng trống để hoàn chỉnh nội dung sau : 
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của  Các bộ phận tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi là bộ phận , bộ phận điều khiển và bộ phận  Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu (ASTT) nhờ khả năng . hoặc thải bớt nước và .............. trong máu . Gan tham gia điều hòa cân bằng ASTT nhờ khả năng .. nồng độ các chất hòa tan trong máu như glucôzơ . pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ , phổi và .. 
CỦNG CỐ 
môi trường trong 
tiếp nhận kích thích 
thực hiện 
tái hấp thu 
các chất hòa tan 
điều hòa 
thận 
hệ đệm 
DẶN DÒ 
- Học bài cũ 
- Vẽ hình : 20.1, 20.2 / trang 86, 87 (SGK). 
- Trả lời các câu hỏi : 1 →6 / trang 90 (SGK). 
- Chuẩn bị mới : Thực hành : Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người . 
	+ Huyết áp kế điện tử hoặc huyết áp kế đồng hồ 
	+ Nhiệt kế để đo thân nhệt 
	+ Đồng hồ bấm giây . 
Trường THPT Hiệp Hoà số 2 
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC EM! 
Hoàng Phùng Xuân 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sinh_hoc_lop_11_bai_20_can_bang_noi_moi_hoang_phun.ppt