Bài giảng Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
I. Mục tiêu
- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta;
- Bước đầu hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kỳ. Từ đó, truyền thụ cho học sinh có ý thức trách nhiệm giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc, thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia các hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Cấu trúc nội dung và phân bố thời gian
a) Nội dung: gồm 2 phần
- Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam;
- Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.
b) Nội dung trọng tâm: phần 2
không chịu .....………………………”. Đây là câu nói của………… Câu 2. Hãy chọn câu đúng nhất Năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa chống quân Nam Hán. Năm 905 Khúc Thừa Dụ xây dựng chính quyền tự chủ. Chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 905. Năm 938 nước ta đã giành lại được độc lập. đánh đuổi quân Ngô khom lưng làm tỳ thiếp người Bà Triệu S Ñ S Ñ Ngoâ Quyeàn ← I.2. Cuộc chiến tranh giành độc lập (TK I-TK X) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), chống quân đô hộ Đông Hán, nổ ra tại Hát Môn (nay là Phúc Thọ-Hà Tây) đã thể hiện rõ toàn dân đánh giặc “được đông đảo nhân dân và thủ lĩnh địa phương ủng hộ, có nhiều phụ nữ tham gia” Hình ảnh Bà Triệu cởi voi chỉ huy đánh giặc và nói: “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng giữ, chém cá kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tỳ thiếp người”- thể hiện ý chí quật khởi trong chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (905) thắng lợi. Năm 906, nhân dân ta đã giành lại quyền tự chủ (tuy còn mang danh hiệu là một chính quyền của nhà Đường, nhưng thực chất Khúc Thừa Dụ đã xây dựng một chính quyền tự chủ). Kháng chiến chống Nam Hán lần I giành thắng lợi quyết định bằng bao vây tiến công tiêu diệt giặc ở thành Đại La (từ điển BKQSVN, 2004, tr536). Kháng chiến chống Nam Hán lần II giành thắng lợi quyết định bằng trận tiêu diệt quân giặc ở sông Bạch Đằng (938) dưới sự lãnh đạo của Ngô Quyền (từ điển BKQSVN, 2004, tr 536) -> mở ra cách đánh thủy chiến của quân ta. Như vậy, trải qua hơn một ngàn năm Bắc thuộc, năm 938 nước ta đã giành lại được độc lập. ← I.3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X - TK XIX) Kháng chiến chống Tống lần 1 (981) - Lê Hoàn với thắng lợi quyết định ở cửa sông Bạch Đằng (4-981). Kháng chiến chống Tống lần 2 (1075-1077) - triều Lý với thắng lợi quyết định ở chiến tuyến nam sông Cầu – trận trên bến Như Nguyệt (nay là làng Như Nguyệt) (18/1 – tháng 2/1077). Bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc “Bài thơ trên sông Như Nguyệt” (Bài thơ thần). Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 1 (1258)-Trần Thái Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và trận quyết định Đông Bộ Đầu (29/01/1258). Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 2 (1285)-Trần Nhân Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống”, mở Hội nghị Bình Than (10/1282), Hội nghị Diên Hồng (1285) tập hợp được lòng dân, toàn dân đánh giặc và trận quyết định Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp. Trần Bình Trọng – tướng triều Trần Nhân Tông, khi bị địch bắt, tra khảo và dụ dỗ cho làm vương đất Bắc, Trần Bình Trọng lớn tiếng trả lời: “Ta thà làm ma đất Nam còn hơn làm vương đất Bắc”. Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 3 (1287-1288)-Trần Nhân Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và trận quyết định ở Vân Đồn- Cửa Lục, Bạch Đằng. ← I. 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) CM miền Nam phát triển từ đấu tranh chính trị lên chiến tranh CM. Mỹ thay chân Pháp xâm lược VN, phá hoại Hiệp định Giơnevơ (Hiệp định buộc Pháp từng bước rút quân ra khỏi VN, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến tạm thời, sau 2 năm tổ chức tổng tuyển cử cả nước, nhưng Mỹ buộc Pháp lập Ngô Đình Diệm lên làm Thủ tướng chính quyền tay sai còn tồn tại ở miền Nam-bởi Mỹ chi 70% chi phí cho cuộc chiến tranh của Pháp ở Việt Nam) âm mưu chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam, lê máy chém đi khắp miền Nam, đặt “Việt Cộng” ra ngoài vòng pháp luật. Ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ: Đánh bại chiến tranh chống Mỹ -Diệm (7/1954- cuối 1960), được khẳng định bằng cao trào Đồng khởi 1960, lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam phát triển nhanh chóng, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam ra đời (20/12/1960), cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn chuyển sang thế tiến công. Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ (đầu 1961 – giữa 1965). Được khẳng định qua trận Ấp Bắc (02/01/1963), quân Giải phóng miền Nam Việt Nam phát triển lớn mạnh, thực hiện các chiến dịch tiến công: Bình Giã (02/12/1964 đến 03/01/1965); Ba Gia (25/5 đến 20/7/1965); Đồng Xoài (10/5 đến 22/7/1965) ... I. 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ (giữa 1965 đến cuối 1968) ở miền Nam và chiến tranh phá hoại lần thứ nhất ở miền Bắc (07/02/1965 đến 01/11/1968) của Mỹ. Được khẳng định qua các trận đầu thắng Mỹ như: trận Núi Thành (26/5/1965), trận Vạn Tường (18/8-19/8/1965...; các chiến dịch tiến công và phản công như chiến dịch Plây-Me (19/10 – 26/11/1965);...; chiến dịch đánh bại cuộc hành quân Gianxơn Xiti (22/02 – 15/4/1967...); cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968), Chính phủ Mỹ buộc phải tuyên bố chấm dứt ném bom miền Bắc, thực hiện đàm phán ở Hội nghị Pa-ri. Đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ (01/1969-01/1973) và chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai (06/4/1972 đến 15/01/1973). Được khẳng định qua nhiều chiến dịch phản công, tiến công lớn, tiêu biểu là cuộc tiến công chiến lược trên toàn miền Nam năm 1972, chiến dịch Phòng Không Hà Nội-Hải Phòng (18/12-29/12/1972), buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pa-ri 1973. Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến CM. Được khẳng định qua thắng lợi của chiến dịch tấn công Tây Nguyên (04/3 – 03/4/1975), chiến dịch tấn công Huế-Đà Nẵng (05 - 29/3/1975), chiến dịch HCM (26 - 30/4/1975), giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc toàn thắng cuộc kháng chiến CM. → Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung II.1 Câu 1. Tại sao dân tộc ta phải kết hợp truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước ? Câu 2. Trong lịch sử dân tộc truyền thống đó được thể hiện như thế nào ? a) Vì sao? Nước ta trong vị trí chiến lược trọng yếu trong vùng Đông Nam Á, có nhiều tài nguyên, nên các thế lực bên ngoài luôn thực hiện âm mưu xâm lược, khuất phục. (Có 10 đường biển quốc tế lớn thì 5 đường có liên quan đến biển Việt Nam, dưới biển có dầu mỏ...) Ngay từ đầu dựng nước đã phải giữ nước. Kể từ cuối TK thứ III trước Công nguyên đến nay, dân tộc ta đã tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, cùng với hàng trăm cuộc cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. Xây dựng CNXH phải kết hợp với bảo vệ Tổ quốc XHCN là qui luật của cách mạng XHCN trong thời đại hiện nay. Hơn nửa thế kỷ qua, nhân dân các nước XHCN phải đương đầu với sự chống phá của CNĐQ và các thế lực thù địch với CNXH. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, dân tộc ta phải thường xuyên gắn liền dựng nước với giữ nước. II. 1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước b) Biểu hiện: Tổ tiên ta từ vua Hùng đến trước khi ĐCS ra đời: + Tư tưởng ngay từ đầu dựng nước đã phải giữ nước: kháng chiến chống Tần. + Tổ tiên đã thực hiện “Ngụ binh ư nông” thời Lý, Trần, Lê sơ; “tĩnh vi dân, động vi binh”(thời bình là dân, thời chiến là lính); .... Từ khi có Đảng lãnh đạo: + Trong kháng chiến chống Pháp, ngay từ đầu Đảng ta đã có chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”. Theo đó, đã thực hiện các phong trào “tăng gia sản xuất cũng là đánh Tây”, “diệt giặc đói, diệt giặc dốt cũng như diệt giặc ngoại xâm” ... + Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta chủ trương thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Cách mạng XHCN ở miền Bắc và Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân ở miền Nam”. Theo đó đã thực hiện các phong trào “tay cày, tay súng”, “tay búa, tay súng”, với khẩu hiệu :”ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ khí”, “nhà nông là chiến sĩ”, “hậu phương thi đua với tiền phương” ... + Trong giai đoạn hiện nay thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. + Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, quốc phòng, an ninh với kinh tế, đối ngoại và các việc làm khác trong đời sống của xã hội. II. 1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước c) Ý nghĩa thực tiễn: Chúng ta phải luôn ghi nhớ và thực hiện nghiêm túc lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh:”Các vua Hùng có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Luôn luôn thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trách nhiệm của học sinh tích cực học tập, học tập tốt môn GDQP-AN và sẵn sàng tham gia vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo khả năng của mình. ← II.1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung II.2 Câu 1. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều xuất phát từ đâu ? Trả lời: Câu 2. Ví dụ sự tương quan lực lượng giữa ta và quân xâm lược trong truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều trong lịch sử dân tộc ta mà em biết ? Trả lời: Xuất phát từ đối tượng của các cuộc chiến tranh, từ thực tế về tương quan so sánh lực lượng giữa nước ta và địch nên phải vận dụng truyền thống đó. Thực tiễn trong lịch sử, dân tộc ta luôn phải chống lại sự xâm lược của nước lớn hơn nước ta và có số lượng quân tham chiến lớn hơn quân ta. Ví dụ (ta/quân xâm lược) - Chống Tống 10 vạn / 30 vạn quân - Chống Nguyên–Mông lần 2 15 vạn / 60 vạn quân - Chống Thanh 10 vạn / 29 vạn quân ← Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung II.4 Câu 1. Em hãy ví dụ tư tưởng và kế sách đánh giặc của tổ tiên ? Trả lời: Câu 2. Hãy nêu nghệ thuật quân sự trong thời đại Hồ Chí Minh mà em biết ? Trả lời: Ví dụ: Lý Thường Kiệt biết “tiên phát chế nhân”, rồi lui về phòng ngự vững chắc và phản công đúng lúc. Trần Quốc Tuấn biết “Dĩ đoản chế trường”, biết chế ngự sức mạnh của kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu, mệt mỏi. Kết hợp đánh địch trên các mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị, binh vận. Kết hợp đánh du kích với đánh chính quy, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, đô thị); tạo thế xen kẽ giữa ta và địch, căng kéo địch ra mà đánh. Đánh địch mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi thứ vũ khí có trong tay, tùy tình hình cụ thể, đối tượng địch cụ thể mà có cách đánh phù hợp, đạt hiệu quả cao trong diệt địch. ← Câu hỏi củng cố 1. Em hãy nêu tóm tắt quá trình đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam. 2. Em hãy nêu truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam. 3. Trách nhiệm của học sinh đối với việc phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ←
File đính kèm:
- TRUYEN THONG DANH GIAC GIU NUOC.ppt