Bài giảng Từ ngữ Việt Nam và Hán Việt trong thể loại Phú Nôm

Cấu trúc luận văn

MỞ ĐẦU (10 trang).
 Chương I: Thành phần từ ngữ Việt trong thể loại phú Nôm (21 trang).
 Chương II: Thành phần từ ngữ Hán Việt trong thể loại phú Nôm (21 trang).
 Chương III: Sự kết hợp hai thành phần từ ngữ và ý nghĩa của việc tăng cường vai trò từ ngữ Việt trong PN qua các giai đoạn phát triển (24 trang).
 KẾT LUẬN (3 trang)
 TÀI LIỆU THAM KHẢO.
 PHỤ LỤC.

ppt34 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Từ ngữ Việt Nam và Hán Việt trong thể loại Phú Nôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ONG THỂ LOẠI PHÚ NÔM2.1. Khái niệm từ ngữ Hán Việt và phạm vi khảo sát từ ngữ Hán Việt của luận văn.2.2. Thống kê số lượng, nhận xét mức độ sử dụng từ ngữ Hán Việt: 2.2.1. Thống kê: 2.2.2. Nhận xét mức độ sử dụng từ ngữ Hán Việt trong phú Nôm qua các giai đoạn văn học.	Qua 5 giai đoạn phát triển của PN, chúng tôi nhận thấy:	i- Từ thuần Hán ngày càng giảm dần. Từ Hán Việt (phần lớn là từ song tiết) được dùng nhiều trong đề tài tả cảnh, tỏ chí, nhất là đề tài lịch sử dân tộc. Hầu hết các ngữ gốc Hán đã được Việt hoá, ít sử dụng nguyên dạng.	ii- Càng về sau, các tác giả càng chú trong khai thác giá trị tu từ của thành phần từ ngữ này. Đặc biệt, ở đề tài thế sự, họ đã hoán cải sắc thái thẩm mĩ, cấp cho chúng sắc thái trào lộng, trào phúng rất độc đáo. 2.2.2. Nhận xét mức độ sử dụng từ ngữ Hán Việt trong phú Nôm qua các giai đoạn văn học. Chương 2 THÀNH PHẦN TỪ NGỮ HÁN VIỆT  TRONG THỂ LOẠI PHÚ NÔM 2.1. Khái niệm từ ngữ Hán Việt và phạm vi khảo sát từ ngữ Hán Việt của luận văn.2.2. Thống kê số lượng, nhận xét mức độ sử dụng từ ngữ H V.2.3. Cách dùng từ ngữ Hán Việt.	 Phú Nôm đời Trần dùng nhiều từ thuần Hán và từ Hán Việt biểu đạt các khái niệm Phật giáo. Từ thế kỉ XVI trở đi, PN sử dụng nhiều từ Hán Việt để biểu đạt mọi giá trị văn hoá vật chất và tinh thần. Nhìn chung, Từ Hán Việt tạo nên một phong cách khoa trương, trang trọng.	Tịch cư ninh thể phú (Nguyễn Hàng), Bắc sở tự tình phú (Lê Quýnh), Hàn nho phong vị phú (Nguyễn Công Trứ), sử dụng từ Hán Việt rất uyển chuyển. Các tác giả đã Việt hoá nhiều từ Hán Việt bằng cách đặt danh từ Hán Việt đơn tiết sau các danh từ chỉ loại thuần Việt theo quy tắc ngữ pháp Việt.2.3.1. Cách dùng từ Hán Việt2.3.1. Cách dùng từ Hán Việt 2.3.1.1. Từ một phương tiện biểu đạt đắc lực phong cách khoa trương, trang trọng2.3.1.1. Từ một phương tiện biểu đạt đắc lực phong cách khoa trương, trang trọng2.3.1.1. Từ một phương tiện biểu đạt đắc lực phong cách  khoa trương, trang trọng..	 Ngã ba Hạc phú của Nguyễn Bá Lân thật sự mở đầu cảm hứng trào lộng trong PN. Các từ Hán Việt trừu tượng được đặt bên cạnh các từ Việt nôm na nhằm tạo ra biểu tượng hai mặt, mập mờ giữa thanh và tục.	Nguyễn Công Trứ, đặc biệt là Nguyễn Khuyến đã lôi tuột từ Hán Việt vào ngôn cảnh khôi hài.	Tóm lại, trong PN, từ Hán Việt được dùng để chuyển tải các khái niệm chính luận, lịch sử, triết học trong dòng suy tư luận lí của nhân vật trữ tình hoặc để miêu tả không gian vũ trụ kì vĩ, không gian xã hội hoành tráng, đường bệ. Đặc biệt, PN còn dùng từ Hán Việt để tạo nên ngữ khí trào lộng. 2.3.1.2..đến bước quá độ sang địa hạt trào lộng khôi hài. 2.3.1.2..đến bước quá độ sang địa hạt trào lộng khôi hài. Chương 2 THÀNH PHẦN TỪ NGỮ HÁN VIỆT  TRONG THỂ LOẠI PHÚ NÔM2.1. Khái niệm từ ngữ Hán Việt và phạm vi khảo sát từ ngữ HV: 2.2. Thống kê số lượng, nhận xét mức độ sử dụng từ ngữ Hán Việt:2.3. Cách dùng từ ngữ Hán Việt. 2.3.1. Cách dùng từ Hán Việt	 2.3.2.1. Từ chỗ thuận theo xu hướng từ chương bác nhã, nặng về chức năng nhận thức. 2.3.2. Cách dùng ngữ gốc Hán2.3.2. Cách dùng ngữ gốc Hán	 2.3.2.1. Từ chỗ thuận theo xu hướng từ chương bác nhã, nặng về chức năng nhận thức. Phú Nôm đời Trần sử dụng nhiều điển cố Phật giáo. Từ thế kỉ XVI trở đi xuất hiện nhiều điển cố kinh sử Trung Hoa. Cũng từ đó, PN tiến một bước dài trên đường hướng tinh giản điển cố. Trong các tác phẩm viết về cảnh sắc Việt Nam, nhân danh, địa danh Việt hoà quyện chặt chẽ với điển cố nhân danh, địa danh Trung Quốc để mở rộng trường liên tưởng. 2.3.2.1. Từ chỗ thuận theo xu hướng từ chương bác nhã, nặng 	về chức năng nhận thức.	Càng về sau, các tác giả càng tự giác hơn trong khai thác chức năng biểu cảm của các điển cố gốc Hán nhằm nâng cao khả năng biểu hiện và kích thích năng lực liên tưởng ở người đọc.	Nguyễn Bá Lân, Nguyễn Công Trứ, Ngô Điền, Nguyễn Khuyến, Tú Xương đã khai thác sắc thái thông tục, khôi hài tiềm ẩn trong các điển cố gốc Hán, tạo ra sắc thái thẩm mĩ mới cho ngôn ngữ nghệ thuật phú Nôm. 2.3.2.2đến chỗ phát huy chức năng biểu cảm, kể cả sự nắn dòng, nhại giọng, giải quy phạm, giải thiêng. 2.3.2.2đến chỗ phát huy chức năng biểu cảm, kể cả sự nắn dòng, nhại giọng, giải quy phạm, giải thiêng. Chương 2 THÀNH PHẦN TỪ NGỮ HÁN VIỆT  TRONG THỂ LOẠI PHÚ NÔM2.1. Khái niệm từ ngữ Hán Việt và phạm vi khảo sát từ ngữ  Hán Việt của luận văn:2.2. Thống kê số lượng, nhận xét mức độ sử dụng từ ngữ  Hán Việt:2.3. Cách dùng từ ngữ Hán Việt.	Bút pháp sở trường của phú là trang trọng, khoa trương vì thế phú Nôm sử dụng nhiều và cũng góp phần sàng lọc một số lượng khá lớn những từ ngữ Hán Việt nhằm bổ sung, phát triển ngôn ngữ văn học dân tộc.	 Trong phú Nôm, điển cố kinh sử thiên về chức năng nhận thức có phần nhiều hơn điển cố văn chương. Phần lớn điển cố được diễn đạt bằng hình thức Việt, hoà lẫn vào câu văn tiếng Việt. Ở nhiều trường hợp, điển cố được dùng với sắc thái trào lộng, xa với ý nghĩa ban đầu- nhất là trong phú trào phúng. 2.4. Tiểu kết.2.4. Tiểu kết.HỒ GƯƠM 	  Chương 3: SỰ KẾT HỢP HAI THÀNH PHẦN TỪ NGỮ và Ý NGHĨA CỦA ViỆC TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ TỪ NGỮ ViỆT TRONG PHÚ NÔM QUA CÁC 	 GIAI ĐOẠN	Từ ngữ Việt giàu tính trực tiếp, cụ thể, cảm tính nhưng lại thiếu các từ ngữ khái quát, trừu tượng nên việc phối hợp hai thành phần ngôn ngữ là một nhu cầu có tính quy luật trong quá trình xây dựng nền văn học tiếng Việt.3.1. Sự kết hợp màu sắc phong cách của hai thành phần từ ngữ3.1.1. Từ một yêu cầu có tính quy luật của nghệ thuật ngôn từ.3.1.1. Từ một yêu cầu có tính quy luật của nghệ thuật ngôn từ. Chương 3: SỰ KẾT HỢP HAI THÀNH PHẦN TỪ NGỮ và Ý NGHĨA CỦA ViỆC TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ TỪ NGỮ ViỆT TRONG PHÚ NÔM  QUA CÁC GIAI ĐOẠN3.1. Sự kết hợp màu sắc phong cách của hai thành phần từ ngữ 3.1.1. Từ một yêu cầu có tính quy luật của nghệ thuật ngôn từ.	Để vừa phù hợp với bút pháp trang trọng, điển nhã của thể phú lẫn xu hướng tiếp cận cuộc sống thực, cảm xúc thực và nhãn quan hài hước, qua các giai đoạn, phú Nôm đã kết hợp hài hoà hệ thống từ ngữ Việt và Hán Việt, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của tiếng Việt văn học theo hướng dân tộc hoá, nhân dân hoá và thế tục hoá.3.1.2. .đến sự kết hợp hai thành phần từ ngữ trong phú Nôm.3.1.2. .đến sự kết hợp hai thành phần từ ngữ trong phú Nôm. Chương 3: SỰ KẾT HỢP HAI THÀNH PHẦN TỪ NGỮ và Ý NGHĨA  CỦA ViỆC TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ TỪ NGỮ ViỆT  TRONG PHÚ NÔM QUA CÁC GIAI ĐOẠN3.1. Sự kết hợp màu sắc phong cách của hai thành phần từ  ngữ	 	Phú Nôm có ưu thế trong việc xây dựng một không gian nghệ thuật đa dạng, tạo ấn tượng đậm nét. Về phương diện này, các từ láy có vai trò rất quan trọng. Phú Nôm còn sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt và các thành ngữ, tục ngữ Việt để tăng cường chất trí tuệ, thông qua cảnh vật, thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về vũ trụ, nhân sinh.3.2. Sự kết hợp hai thành phần từ ngữ trong một số phương diện thi pháp phú Nôm.3.2. Sự kết hợp hai thành phần từ ngữ trong một số phương diện thi pháp phú Nôm.3.2.1. Không gian nghệ thuật trong phú Nôm.	3.2.1. Không gian nghệ thuật trong phú Nôm. Chương 3: SỰ KẾT HỢP HAI THÀNH PHẦN TỪ NGỮ và Ý NGHĨA  CỦA ViỆC TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ TỪ NGỮ ViỆT  TRONG PHÚ NÔM QUA CÁC GIAI ĐOẠN3.1. Sự kết hợp màu sắc phong cách của hai thành phần từ  ngữ3.2. Sự kết hợp hai thành phần từ ngữ trong một số  phương diện thi pháp phú Nôm. 3.2.1. Không gian nghệ thuật trong phú Nôm.	3.2.2. Nhân vật trữ tình trong phú Nôm3.2.2. Nhân vật trữ tình trong phú Nôm Dù xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp, hình tượng nhân vật trữ tình trong PN luôn là một chân dung khá đậm nét, gồm đủ các mẫu hình nhân vật tiêu biểu trong từng giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam. So với phú chữ Hán, họ có sự li tâm mạnh mẽ so với mẫu hình chính thống và chịu ảnh hưởng tư tưởng bình dân một cách sâu đậm. Đó là cơ sở cho lời ăn tiếng nói nhân dân ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong PN, và việc hoán cải sắc thái thẩm mĩ đối với chất liệu ngữ văn Hán. Chương 3: SỰ KẾT HỢP HAI THÀNH PHẦN TỪ NGỮ và Ý NGHĨA  CỦA ViỆC TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ TỪ NGỮ ViỆT3.1. Sự kết hợp màu sắc phong cách của hai thành phần từ  ngữ.3.2. Sự kết hợp hai thành phần từ ngữ trong một số  phương diện thi pháp phú Nôm.	3.3.1. Vai trò ngày càng quan trọng của từ ngữ Việt trong PN biểu hiện sự trưởng thành của ý thức dân tộc, tiếng Việt văn học và ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của văn học dân gian đối với văn học viết.	3.3.2. Vai trò ngày càng quan trọng của từ ngữ Việt trong PN thể hiện xu hướng dân tộc hoá, nhân dân hoá, thế tục hoá thể loại phú.3.3. Ý nghĩa của việc tăng cường vai trò của từ ngữ Việt trong phú Nôm qua các giai đoạn phát triển.3.3. Ý nghĩa của việc tăng cường vai trò của từ ngữ Việt trong phú Nôm qua các giai đoạn phát triển.SÔNG HƯƠNG- NÚI NGỰKẾT LUẬN1- Phú Nôm kết tinh được nhiều tác phẩm xuất sắc, là thể loại đi tiên phong trong việc dẫn nhập ngôn ngữ đời thường và chất liệu đời sống vào văn học. Phú Nôm sử dụng một số lượng từ láy, thành ngữ và tục ngữ rất lớn. Đặc biệt, không một thể loại văn chương quốc âm nào địch nổi PN trong nghệ thuật sử dụng tục ngữ.2. Phú Nôm sử dụng nhiều và cũng Việt hoá nhiều từ ngữ gốc Hán. Nhìn chung, các điển cố kinh sử có phần áp đảo các điển cố văn chương. Nhiều trường hợp, PN dùng từ ngữ Hán Việt vào mục đích trào lộng, trào phúng.3. 	 Kết hợp nhuần nhuyễn hai thành phần từ ngữ, phú Nôm để lại nhiều trang miêu tả có giá trị về kinh đô Thăng Long và các vùng văn vật khác của nước ta. Phú Nôm cũng thành công trong miêu tả không gian miền núi, cảnh chiền vắng am thanh và cảnh sinh hoạt bình dị. Phú Nôm khắc hoạ sinh động gương mặt tinh thần kẻ sĩ Việt Nam nhiều thế kỉ, đã mở rộng biên độ thẩm mĩ của văn chương trung đại bằng việc bổ sung cái hài, điều mà phú chữ Hán không làm được. 	 Phú Nôm phần nào đã mở rộng chức năng thể loại phú, góp phần làm rạn nứt quan niệm văn học trung đại. Là minh chứng sống động cho xu hướng dân tộc hoá, nhân dân hoá và thế tục hoá chất liệu ngôn ngữ và thể loại văn học vay mượn.	 NGƯỜI THỰC HiỆN: ĐINH HÀ TRIỀU- NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC QUANG.KÍNH CHÚC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỨC KHỎECHÂN THÀNH CẢM ƠN! 

File đính kèm:

  • pptvan_hoc.ppt
Bài giảng liên quan