Bài giảng Tuyến não thùy

I. ĐẠI CƯƠNG:

Tuyến này rất cần thiết cho đời sống sinh vật, vì những thí nghiệm ban đầu khi cắt bỏ tuyến não thuỳ thường làm gia súc chết.

Ngày nay, xác định rỏ ràng tuyến não thùy nằm dưới đáy não nên hoạt động của nó quan hệ mật thiết đến hệ thần kinh và tuyến não thùy được xem là một phần của hệ thần kinh. Như thế tuyến não thùy và vùng hạ tầng thị giác được xem như là phần liên hệ giữa thần kinh và tuyến nội tiết trong cơ thể.

II. CẤU TẠO CỦA TUYẾN NÃO THUỲ VÀ NGUỒN GỐC CỦA KÍCH THÍCH TỐ:

Tuyến não thùy còn gọi là tuyến yên. Tuyến não thùy gồm 3 thuỳ: thùy trước, thùy giữa và thùy sau.

1. Não thùy trước (adenohypophysis):

Não thùy trước (thùy hạch) được cấu tạo bằng nhiều loại tế bào khác nhau. Các loại tế bào này có khả năng tiết ra các kích thích tố khác nhau bằng những công trình nghiêng cứu bằng kính hiển vi điện tử và phương pháp nhuộm màu. Dựa vào tính ăn màu của nó, người ta chia ra 2 loại tế bào:

Tế bào ăn phẩm nhuộm: những tế bào hoạt động, chia ra làm hai loại:

Tế bào ăn phẩm acid: tiết ra các kích thích tố STH, LTH.

Tế bào ăn phẩm baz: chia ra 2 loại:

Tế bào α: tiết ra các kích thích tố FSH, LH.

Tế bào β: tiết ra các kích thích tố ACTH, TSH.

Tế bào không ăn phẩm nhuộm: là tế bào không hoạt động được

 

ppt71 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tuyến não thùy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ưa vào máu . 
Đối với xương : tăng phân giải tế bào,phóng thích muối Ca trong xương . 
Ngòai ra còn tác dụng lên đường ruột là kích thích hấp thu canxi ở ruột . 
Gồm hai nguyên nhân : 
Nguyên nhân chính là do tuyên giáp trạng gia tăng số lượng tế bào và họat động . 
Nguyên nhân phụ có thể do ảnh hưởng về thận hoặc chế độ dinh dưỡng . 
Tình trạng này làm tuyến phó giáp trạng tiết nhiều kích thích tố sẽ phát huy tác dụng : gia tăng sự phân giải các chất khóang trong xương . Hậu quả làm xương mất Ca, P dễ bị biến dạng , mềm , dễ gãy . 
Ưu năng tuyến phó giáp trạng trở nên kinh niên làm cho các chát sạn đóng bên trong thận làm thận bị tổn thương , mất chức năng . 
III. ƯU NĂNG TUYẾN PHÓ GIÁP TRẠNG 
IV. SỰ ĐIỀU HÒA HỌAT ĐỘNG CỦA TUYẾN PGT 
Sự điều hòa họat động của tuyến phó giáp trạng được gây ra bởi phản xạ hồi phản giữa [Ca] trong máu và tuyến phó giáp trạng tiết ra Paratirin . Ngược lại khi nồng độ Ca trong máu cao sẽ hạn chế sự tiết Paratirin 
Bảng tóm tắt điều hòa tuyến phó giáp trạng 
Giảm Caci trong máu 
Tuyến phó giáp trạng 
Xương ruột thận 
Gia tăng Ca trong máu 
Parathormon 
Gia tăng Ca trong máu 
TB canh nang 
Thyrocalcitonin 
Giảm Ca 
V. CHẤT THYROCALCITONIN (TCT) 
Được tế bào cạnh nang giáp trạng tiết ra . 
Tác dụng làm giảm hàm lượng Ca trong máu . 
Do sự điều hòa đó , hàm lượng Ca trong máu luôn khong đổi . 
TUYẾN THƯỢNG THẬN 
(Adrenal gland) 
VỎ THƯỢNG THẬN 
(Adrenal cortex) 
I. CẤU TẠO 
Vỏ thượng thận chiếm 2/3 của tuyến thượng thận , chia làm 3 vùng tiết ra các loại kích thích tố khác nhau : 
Vùng cầu : Mineralocorticoid 
Vùng dậu : Glucocorticoid 
+ Cortisol 
+ Corticosterol 
Vùng lưới : Androcorticoid 
II. TÁC DỤNG CỦA KÍCH THÍCH TỐ VỎ THƯỢNG THẬN 
Tác dụng lên sự trao đổi Na, K: tác dụng này chủ yếu do kích thích tố Aldosterol . Kích thích sự tái hấp thu Na ở vi quản thận , do đó giúp cơ thể giữ lại hàm lượng Na, kích thích sự loại thải K. 
Tác dụng lên sự trao đổi của nước : Do có tác dụng hấp thu Na dẫn đến tác dụng giúp cơ thể hấp thu một hàm lượng nước . 
Tác dụng đối với sự trao đổi protid , lipid, glucid : 
	+ Đối với glucid : kích thích tố mền vỏ thượng thận 
	+ Đối với protid : có tác dụng làm gia tăng sự thoái biến protid 
	+ Đối với lipid: có tác dụng gia tăng sự thoái hóa biến lipid 
Tác dụng đối với sự đáp ứng các kích thích : như nhiệt độ , sự lạnh , sự trúng độc , sự thương tích , thần kinh căng thẳng khi hoạt động nhiều , sự mệt nhọc . Hiện tượng đó gọi là sự thích ứng toàn thân . 
	+ Kích thích tố còn làm gia tăng lượng bạch cầu ái toan , lâm ba cầu trong máu . 
	+ Kích thích còn có tác dụng quá trình thành lập cá thể . 
Hệ thần kinh và tuyến não thùy điều hòa sự hoạt động tiết của kích thích tố miền vỏ thượng thận . Nếu ta cắt tuyến não thùy thì miền vỏ thận bị teo lại . Khi ghép thì sẽ khắc phục được hiện tượng trên . 
Tuyến não thùy tiết kích thích tố ACTH, kích thích tố này kích thích hoạt động miền vỏ thượng thận . 
Khi ngoại cảnh thay đổi hay khi cơ thể bị tác dụng bởi các yếu tố khác thì tuyến não thùy tiết ra nhiều ACTH. 
III. SỰ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA MIÊN VỎ THƯỢNG THẬN 
Quan hệ giữa kích thích tố miền vỏ với miền tủy 
Giữa 2 miền tiết ra các loại kích thích tố khác nhau . Nhưng những kích thích tố này có mối quan hệ nhất định với nhau khi cơ thể ở trạng thái đáp ứng các kích thích thì cả 2 miền vỏ và tủy thượng thận đồng thời phát huy tác dụng để tạo điều kiện bảo vệ cơ thể . 
Sự liên quan giữa kích thích tố vỏ thượng thận và tủy thượng thận là khi kích thích tố miền tủy tiết ra tác dụng lên hệ thần kinh cao cấp , từ đó kích thích sự tiết ACTH não thùy trước . ACTH kích thích sự hoạt động miền vỏ thượng thận . 
(Adrenal medulla) 
Tủy Thượng Thận 
I. Cấu tạo 
Tủy thượng thận có chức năng tương đương hệ thần kinh và bắt nhịp cầu liên lạc giữa hệ thần kinh với tuyến nội tiết khác nhau . 
II. TÁC DỤNG CỦA KÍCH THÍCH TỐ TUYẾN THƯỢNG THẬN 
1. Nguồn gốc và sự tiết kích thích tố tủy thượng thận . 
	- Những sợi thần kinh giao cảm tiền hạch tiết ra chất acetylcholin . Chất này đến kích thích miền tủy thượng thận tiết ra 2 kích thích tố là Adrenalin ( epinephrin ) và Noradrenaline ( norepinephrin ). 
Tác dụng : 
- Adrenalin va noradrenalin có tác dụng giống nhau nhưng cũng có vài tác dụng khác nhau . 
- Noradrenalin có tác dụng chủ yếu đối với hệ tuần hoàn . 
- Adrenalin có tác dụng chủ yếu đối với sự biến dưỡng . 
Trong tình trạng cơ thể nguy cấp , cả 2 kích thích tố này đều có tác dụng lên hệ tuần hoàn . 
a) Đối với hệ tuần hoàn 
Cả 2 kích thích tố này đều có tác dụng kích thích sự hoạt động của tim , làm gia tăng sự co thắt của tim , làm tim đập nhanh , đập mạnh ( tức gia tăng số nhịp và biên độ co thắt của tim ), làm gia tăng huyết áp . 
Adrenalin chỉ kích thích làm gia tăng huyết áp ở kỳ tâm trương . Noradrenalin kích thích huyết áp ở 2 kỳ tâm nhương và tâm thu . 
Hai kích thích tố này có tác dụng làm động mạch tim dãn ra , và có tác dụng làm co mạch máu dưới da . 
b) Đối với hệ hô hấp 
Kích thích tố này kích thích làm gia tăng hoạt động của hệ hô hấp gây thở sâu và thở mạnh . 
c) Đối với hệ cơ 
Đối với cơ trơn và nội tạng , Adrenalin và Noradrenalin có tác dụng giống nhau nhưng cường độ tác dụng khác nhau và cũng có tác dụng khác nhau . Hai kích thích thích tố này làm cho cơ của lách , giản cơ trơn dạ dày , ruột , tuyến mật , bàng quang . Làm co giãn tử cung của các loài động vật tùy theo tình trạng sinh lý của nó . Có tác dụng co cơ niêm mạc mắt , co cơ dựng lông . 
d) Đối với máu 
Adrenalin có tác dụng làm giảm lượng bạch cầu ái toan . 
e) Đối với hệ thần kinh trung ương 
Adrenalin có tác dụng kích hệ thần kinh trung ương gây hưng phấn 1 cách rõ rệt . Nó còn có tác dụng khích thích tuyến não thùy tiết ra các kích thích tố . Tác dụng của Noradrenlin yếu hơn . 
Adrenalin kích thích tuyến não thùy tiết ACTH, TSH để kích thích hoạt động của vỏ thượng thận , tuyến giáp trạng trong tình trạng cơ thể bị xáo trộn . 
f) Đối với sự biến dưỡng glucid 
Adrenalin, kích thích sự phân giải từ glycogen ở gan cho glucose, acid lactic, làm gia tăng 2 yếu tố này trong máu : tình trạng này Adrenalin mạnh hơn Noradrenalin. 
g) Đối với sự biến dưỡng chất Carbohydrate 
Adrenalin làm tăng hàm lượng đường trong máu bằng cách : 
Phá hủy kho dự trữ glycogen ở gan  glucose 
Trong quá trình phân giải glycogen cho acid lactic. Acicd này được sử dụng hay đưa trở về gan tổng hợp glucose. 
Kích thích tố tủy thượng thận kích thích sự tiết ACTH. ACTH kích thích tiết glucose và kích thích sự tạo thành glucogen 
Qua 3 yếu tố trên cho thấy Adrenalin có tác dụng làm tăng hàm lượng đường trong máu . 
III. SỰ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA TỦY THƯỢNG THẬN 
Hoạt động của tủy thượng thận chịu sự chi phối của thần kinh giao cảm ở hạ tầng thị giác có những trung khu kiểm soát trực tiếp tiết Adrenalin và Noradrenlin . 	 Ngày nay, thấy rằng có những kích thích tố đặc biệt sẽ kích thích làm gia tăng hoạt động tuyến tủy thượng thận và kích thích tủy thượng thận tiết ra kích thích tố như : sự đau đớn , xúc động , khi hàm lượng đường trong máu hạ thấp . 
TUYẾN TỦY TẠNG 
(PANCREAS) 
I. CẤU TẠO 
Tuyến tụy tạng có 2 chức năng ngoại nội tiết . 
	+ Ngoại tiết : tiết ra dịch tụy cho quá trình tiêu hóa ở ruột non (enzymes). 
	+ Nội tiết : gồm những tế bào tạo thành đảo tụy tạng ( đảo Langerhans ), đảo này có kích thước rất nhỏ và gồm 2 loại tế bào : 
Tế bào a: tiết ra kích thích tố glucagon làm tăng hàm lượng đường huyết 
Tế bào β : tiết ra kích thích tố insulin làm giảm hàm lượng đường huyết . 
II. TÁC DỤNG CỦA KÍCH THÍCH TỐ INSULIN VÀ SỰ XÁO TRỘN DO THIẾU KÍCH THÍCH TỐ: BỆNH TIỂU ĐƯỜNG 
Triệu chứng của bệnh tiểu đường : 
Sự thiếu insulin gây ra bệnh tiểu đường . 
- Khi thiếu kích thích tố insulin làm xáo trộn sự biến dưỡng các dưỡng chất như carbohydrate, protid , lipid. Xáo trộn sự cân bằng giữa các chất khoáng và nước trong cơ thể sẽ ảnh hưởng hoạt động các cơ quan trong cơ thể như thần kinh , tuần hoàn , hô hấp , tiêu hóa . 
- Hàm lượng đường trong máu cao , hàm lượng đường trong nước tiểu cao , lợi tiểu . Khi thiếu insulin làm tế bào động vật không thể sử dụng glucose vì phân tử glucose không thể đi qua màng tế bào . 
- Giảm việc sử dụng carbohydrate: phần lớn các mô trong cơ thể không thể biến đường glucose ở mức bình thường khi thiếu insulin, tuy nhiên trong trường hợp này đối với hồng cầu và tế bào thần kinh không ảnh hưởng . 
- Gia tăng sự thoái biến protid và lipid: trên những gia súc bị bệnh tiểu đường , sự thoái biến mỡ gia tăng vì phải huy động nguồn năng lượng lớn thay thế cho glucose. Với sự gia tăng thoái biến mỡ làm gia tăng các thể Ketone trong máu . 
- Sụt cân , ăn nhiều : Do việc triệt cạn các kho dự trữ carbohydrat , protid , lipid làm thể trọng bị sụt giảm nghiêm trọng , ngay cả trong trường hợp gia súc ăn dữ dội , ngon miệng nhưng nó vẫn bị sụt cân vì các năng lượng đã bị thất thoát trong nước tiểu . 
- Hôn mê và chết : nhiều yếu tố nhưng cơ thể mất nước , trúng độc toan , ketone huyết là yếu tố quan trọng hơn cả . 
Tác dụng của Insulin: làm giảm đường huyết . Tác dụng này thông qua các yếu tố sau : 
Insulin kích thích sự thành lập glycogen sự trữ ở gan , cơ . 
Kích thích sự oxy hóa glucose. 
Kích thích sự chuyển biến từ glucose thành lipid. 
III. KÍCH THÍCH TỐ GLUCAGON 
Tác dụng : 
Kích thích sự phân giải glycogen  glucose nên làm gia tăng hàm lượng glucose. Tác dụng qua lại giữa glucogon và insulin sẽ làm điều hòa lượng đường trong máu . Khi hoạt tính của tế bào a bị tăng sẽ tiết ra nhiều kích thích tố glucagon , lúc đó sẽ làm đường huyết tăng . 
IV. SỰ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢO TỤY TẠNG 
Hoạt động của đảo tụy tạng ở mức độ nhất định chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hàm lượng đường trong máu . Khi hàm lượng đường trong máu tăng sẽ kích thích tiết kích thích tố insullin . Ngược lại khi hàm lượng đường trong máu giảm sẽ kích thích sự tiết glucagon . 
Ngoài ra hoạt động của đảo tụy tạng còn chịu ảnh hưởng của thần kinh trung ương , thần kinh phế vị có nhiệm vụ điều hòa hoạt động của đảo tụy tạng . 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tuyen_nao_thuy.ppt
Bài giảng liên quan