Bài giảng Vật lý 8 - Tiết 24: Các chất được cấu tạo như thế nào?

Vào thời điểm nào người ta đã nghĩ rằng mọi vật không liền một khối?

Vậy đến khi nào mới chứng minh được các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?

. Những hạt riêng biệt đó được gọi là gì? Chúng khác nhau như thế nào

ppt27 trang | Chia sẻ: hungdung16 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Vật lý 8 - Tiết 24: Các chất được cấu tạo như thế nào?, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP 8A2 CHÚC TẤT CẢ CÁC EM SẼ CÓ TIẾT HỌC ĐẦY THÚ VỊTrường THCS Suối NgôChương II: NHIỆT HỌC* Các chất được cấu tạo như thế nào?* Nhiệt năng là gì? Có mấy cách truyền nhiệt năng?* Nhiệt lượng là gì? Xác định nhiệt lượng như thế nào?* Một trong những định luật tổng quát của tự nhiên là định luật nào?RượuNướcVrượu = 50mlVnước = 50mlVrượu + Vnước =100 mlVhỗn hợp rượu, nước<Tại sao thể tích hỗn hợp lại nhỏ hơn 100ml?Vrượu + VnướcTiết 24: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?I. Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?CÂU HỎI THẢO LUẬN1. Vào thời điểm nào người ta đã nghĩ rằng mọi vật không liền một khối?2. Vậy đến khi nào mới chứng minh được các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?3. Những hạt riêng biệt đó được gọi là gì? Chúng khác nhau như thế nào?Đọc mục I sgk, Trả lời các câu hỏi sau đây.CÂU HỎI THẢO LUẬN1. Vào thời điểm nào người ta đã nghĩ rằng mọi vật không liền một khối?2. Vậy đến khi nào mới chứng minh được các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?3. Những hạt riêng biệt đó được gọi là gì? Chúng khác nhau như thế nào?1. Cách đây hơn hai nghìn năm người ta đã nghĩ rằng mọi vật được cấu tạo từ các hạt riêng biệt.2. Nhưng mãi cho đến đầu thế kỉ XX mới chứng minh được điều này.3. Những hạt riêng biệt này được gọi là nguyên tử, phân tử.NỘI DUNG THẢO LUẬNVậy tại sao các vật lại trông có vẻ như liền một khối?Vì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé, nên các chất nhìn có vẻ như liền một khối! Đê – mô- critAlbert EinsteinArixtotNiu-tơnĐan-tonAvô-ga-đrô	Thì ra vật chất không liền một khối mà được cấu tạo từ các hạt riêng biệt rất nhỏ mà mắt thường không thể nhìn thấy được. Người ta gọi chúng là nguyên tử và phân tử. Tiết 24: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?I. Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không? Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử và phân tử.Để quan sát nguyên tử và phân tử, người ta dùng kính hiển vi hiện đại.NGUYÊN 	TỬ SILICNGUYÊN TỬ SẮT Các em có biết phân tử nhỏ như thế nào không? Em hãy tưởng tượng nếu mỗi vật đều lớn lên gấp một triệu lần. Thì khi đó con muỗi sẽ trở thành con vật khổng lồ dài tới 10km thì kích thước của mỗi phân tử vẫn chưa lớn bằng một dấu chấm (.) đó các em a!Coù theå em chöa bieátCoù theå em chöa bieátmtrái đất = 5,9.1024 kgmquả cam ≈ 0,15kg.mtrái đất ≈ 39.1024 .mquả cammquả cam ≈ 39.1024 .mH2Kích thước phân tử nước là: 5. 10-11 mKích thước phân tử hiđro là: 23.10-11 m.NGUYÊN 	TỬ SILICBài19: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?I. Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?II. Giữa các phân tử có khoảng cách không?1. Thí nghiệm mô hình C1: Hãy lấy 50cm3 cát đổ vào 50cm3 ngô rồi lắc nhẹ xem có được 100cm3 hỗn hợp ngô và cát hay không? Hãy giải thích tại sao?C1:Thể tích hỗn hợp nhỏ hơn 100cm3. C1: Hãy lấy 50cm3 cát đổ vào vào 50cm3 ngô rồi lắc nhẹ xem có được 100cm3 hỗn hợp ngô và cát không? Hãy giải thích tại sao?Vì giữa các hạt ngô có khoảng cách nên khi đổ cát vào ngô, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm cho thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của ngô và cát.Bài19: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?I. Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?II. Giữa các hạt có khoảng cách không?1. Thí nghiệm mô hình 2. Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách Kho¶ng c¸ch gi÷a c¸c ph©n tö ë ba thÓ Thể rắnThể lỏngThể khíTại sao thể tích hỗn hợp rượu và nước lại nhỏ hơn 100ml? 	Giữa các phân tử nước cũng như các phân tử rượu đều có khoảng cách. 	Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại. 	Vì thế mà thể tích hỗn hợp rượu-nước giảmRượuNướcCẦN NHỚ Mọi chất đều được cấu tạo từ những hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử. Các ảnh chụp nguyên tử, phân tử qua kính hiển vi điện tử cho thấy giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách. III. Vận dụngC3:Thả một cục đường vào một cốc nước rồi khuấy lên, đường tan và nước có vị ngọt. Vì khi khuấy lên, các phân tử đường xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước cũng như các phân tử nước xen vào khoảng cách giữa các phân tử đường. Câu C4: Quả bóng cao suQuả bóng bay Tại sao quả bóng cao su hay quả bóng bay bơm căng được buộc thật chặt vẫn cứ ngày một xẹp dần?Vì: -Thành bóng được cấu tạo từ các phân tử cao su, giữa chúng có khoảng cách. Các phân tử không khí ở trong quả bóng có thể chui ra ngoài khoảng cách này mà ra ngoài làm cho quả bóng xẹp dần.Câu C5Cá muốn sống được phải có không khí, nhưng ta vẫn thấy cá vẫn sống được trong nước?Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước. C©u hái 1: Khi rãt n­íc gi¶i kh¸t cã “ga” vµo trong cèc, ta thÊy cã c¸c bät khÝ b¸m ë thµnh trong cña cèc. Khi n­íc ®ã cßn ë trong chai ®ãng kÝn, ta kh«ng thÊy cã c¸c bät ®ã. Em h·y gi¶i thÝch hiÖn t­îng trªn?	Khi chÕ t¹o c¸c lo¹i n­íc cã “ga”, ë n¬i s¶n xuÊt ng­êi ta ®· dïng ¸p suÊt cao ®Ó ®­a khÝ c¸cb«nic vµo trong n­íc. C¸c ph©n tö khÝ c¸cb«nic ®ã n»m ë kho¶ng c¸ch gi÷a c¸c ph©n tö n­íc. N­íc gi¶i kh¸t ®­îc ®ãng trong c¸c chai nót kÝn nªn khÝ c¸cb«nic kh«ng tho¸t ra ngoµi ®­îc.	Khi më chai, rãt n­íc ra cèc, khÝ c¸cb«nic trong n­íc cã ¸p suÊt cao h¬n khÝ quyÓn nªn tho¸t ra ngoµi, t¹o thµnh c¸c bät b¸m vµo thµnh cèc. A. Do các phân tử nước biển có vị mặn.B. Do các phân tử nước và các phân tử muối liên kết với nhauC. Các phân tử nước và phân tử muối xen kẽ với nhau vì giữa chúng có khoảng cách. D. Các phân tử nước và nguyên tử muối xen kẽ với nhau vì giữa chúng có khoảng cách.Câu hoi 2. Nước biển mặn vì sao?A. 25ml.B. 20ml.C. Nhỏ hơn 25ml.D. Lớn hơn 25ml.Câu hỏi 3. Đổ 5ml đường vào 20ml nước, thể tích hỗn hợp nước – đường là:DẶN DÒBTVN: C3, C4, C5. Bài tập 19.1; → 19.7 SBTTìm hiểu thí nghiệm mô hình qua bài “Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?”Tiết học đến đây là kết thúcChúc các em học tốtDémocrite, HL. Dêmokritos; khoảng 460 - 370 tCn.), nhà triết học Hi Lạp, đại biểu xuất sắc nhất của chủ nghĩa duy vật cổ đại, một trong những người sáng lập nguyên tử luận. Đêmôcrit cho rằng nguyên tử và chân không là hai nguyên thể vật chất đầu tiên của thế giới. Nguyên tử là những hạt vật chất cực nhỏ, khác nhau về hình thức, trật tự và khối lượng. Nguyên tử không ngừng vận động trong "chân không vô hạn" nhưng lại không biến đổi và không thể phân chia được. Nguyên tử kết hợp với nhau tạo thành sự vật và nếu chúng phân li (tách rời) nhau thì sự vật bị huỷ diệt. Theo Đêmôcrit, ngay cả linh hồn cũng do các nguyên tử kết hợp với nhau tạo thành. Đêmôcrit cho rằng sự kết hợp cũng như phân li giữa các nguyên tử bao giờ cũng có tính tất yếu, tính nhân quả khách quan. Theo Đêmôcrit, trong tự nhiên không có tính ngẫu nhiên. Đêmôcrit là nhà tư tưởng của phái chủ nô dân chủ. Chủ nghĩa duy vật của Đêmôcrit đã ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển tiếp theo của tư tưởng triết học tự nhiên phương Tây. Albert Einstein (phát âm /ˈælbərt ˈaɪnstaɪn/; Tiếng Đức: [ˈalbɐt ˈaɪ̯nʃtaɪ̯n]  ( nghe)) (14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Mỹ gốc Đức – Do Thái. Ông được coi là một trong những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất của mọi thời đại. Và người ta gọi ông là cha đẻ của vật lý hiện đại. [1] Ông nhận giải Nobel về vật lý năm 1921 "vì những đóng góp cho vật lý lý thuyết, và đặc biệt cho sự khám phá của ông về định luật quang điện."[2] Ông được tạp chí Times phong là "Người đàn ông của thế kỷ". Ông là nhà khoa học vĩ đại nhất của thế kỷ XX và một trí thức lỗi lạc nhất trong lịch sử.Ông có rất nhiều đóng góp cho vật lý và đặc biệt thành tựu nổi bật nhất là thuyết tương đối, thực tế bao gồm thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng, cơ sở của vũ trụ học, giải thích chuyển động của điểm cận nhật sao Thủy, tiên đoán sự lệch ánh sáng, định lý nhiễu loạn hao tán mà giải thích chuyển động Brown của các phân tử, lý thuyết photon và lưỡng tính sóng hạt, lý thuyết lượng tử của chuyển động nguyên tử trong chất rắn, khái niệm năng lượng điểm không, phiên bản bán cổ điển của phương trình Schrödinger, và lý thuyết lượng tử của khí đơn nguyên tử với tiên đoán ngưng tụ Bose–Einstein. Năm 1917, ông sử dụng thuyết tương đối rộng để miêu tả mô hình cấu trúc của toàn thể vũ trụ.[3]Trước nguy cơ chiến tranh thế giới lần hai, Einstein đã gửi một lá thư đến tổng thống Franklin D. Roosevelt cảnh báo nguy cơ nước Đức có thể phát triển một loại vũ khí nguyên tử. Kết quả là Roosevelt đã ủng hộ chương trình nghiên cứu uranium và dự án Manhattan bí mật, đưa nước Mỹ trở thành nước duy nhất sở hửu vũ khí nguyên tử trong thời gian xảy ra chiến tranh.Einstein đã công bố hơn 300 nghiên cứu khoa học cùng với hơn 150 đề tài ngoài khoa học khác, ông cũng nhận được nhiều bằng tiến sĩ danh dự trong khoa học, y học và triết học từ nhiều trường đại học ở châu Âu và Bắc Mỹ[3]; ông cũng viết nhiều về các chủ đề chính trị và triết học khác nhau như chủ nghĩa xã hội và quan hệ quốc tế.[4] Với tài năng khiêm nhường bậc nhất của ông nên tên gọi "Einstein" đã trở thành đồng nghĩa với từ thiên tài.[5]

File đính kèm:

  • pptVat ly 8 Cac chat duoc cau tao nhu the nao.ppt
Bài giảng liên quan