Bài giảng Vật lý Bài 21: nhiệt năng

Trong thí nghiệm về thả quả bóng rơi (H.21.1), mỗi lần quả bóng nảy lên, độ cao của nó lại giảm dần. Cuối cùng không nảy lên được nữa. Trong hiện tượng này rõ ràng là cơ năng đã giảm dần. Vậy cơ năng đã biến mất hay đã chuyển thành một dạng năng lượng khác?

 

ppt14 trang | Chia sẻ: nguyenoanh | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Vật lý Bài 21: nhiệt năng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
` VẬT LÍ 8 1/ Các chất được cấu tạo như thế nào? CÂU HỎI Trả lời 1/ Các chất được cấu tạo từ những hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử. Giữa chúng có khoảng cách. 2/ Nêu mối quan hệ giữa chuyển động của các phân tử và nhiệt độ? 2/ Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh. Trong thí nghiệm về thả quả bóng rơi (H.21.1), mỗi lần quả bóng nảy lên, độ cao của nó lại giảm dần. Cuối cùng không nảy lên được nữa. Trong hiện tượng này rõ ràng là cơ năng đã giảm dần. Vậy cơ năng đã biến mất hay đã chuyển thành một dạng năng lượng khác? I/ NHIỆT NĂNG I/ NHIỆT NĂNG Các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động không ngừng, do đó chúng có động năng. Tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật gọi là nhiệt năng của vật. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.  Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. d I/ NHIỆT NĂNG  Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.  Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. II/ CÁC CÁCH LÀM THAY ĐỔI NHIỆT NĂNG 1.Thực hiện công Khi thực hiện công lên đồng xu, đồng xu có thể nóng lên, nhiệt năng của nó tăng. C1: Các em hãy nghĩ ra một thí nghiệm đơn giản để chứng tỏ khi thực hiện công lên đồng xu, đồng xu sẽ nóng lên. d I/ NHIỆT NĂNG  Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.  Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. II/ CÁC CÁCH LÀM THAY ĐỔI NHIỆT NĂNG 1.Thực hiện công 2.Truyền nhiệt Mặc dù không thực hiện công, nhưng ta cũng có thể làm cho nhiệt năng của đồng xu tăng. Ví dụ: Cho đồng xu tiếp xúc với những vật có nhiệt độ cao hơn nó, khi đó đồng xu sẽ nóng lên, nhiệt năng của nó tăng, còn vật có nhiệt độ cao hơn thì lạnh đi, nhiệt năng của nó giảm. Vật có nhiệt độ cao đã truyền cho đồng xu một phần nhiệt năng của nó. Cách làm thay đổi nhiệt năng mà không cần thực hiện công gọi là truyền nhiệt. Đọc thông tin I/ NHIỆT NĂNG Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.  Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. II/CÁC CÁCH LÀM THAY ĐỔI NHIỆT NĂNG  Nhiệt năng của một vật có thể thay đổi bằng hai cách:Thực hiện công hoặc truyền nhiệt. I/ NHIỆT NĂNG Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.  Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. II/CÁC CÁCH LÀM THAY ĐỔI NHIỆT NĂNG 1.Thực hiện công 2.Truyền nhiệt III/NHIỆT LƯỢNG Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận thêm được hay mất bớt đi trong quá trình truyền nhiệt. Nhiệt lượng được kí hiệu bằng chữ Q. Đơn vị của nhiệt lượng là jun (J) I/ NHIỆT NĂNG II/CÁC CÁCH LÀM THAY ĐỔI NHIỆT NĂNG 1.Thực hiện công 2.Truyền nhiệt III/NHIỆT LƯỢNG IV/ VẬN DỤNG C4:Xoa hai bàn tay vào nhau ta thấy tay nóng lên. Trong hiện tượng này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nào sang dạng nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt? C3: Nhiệt năng của miếng đồng giảm, của nước tăng. Đây là sự truyền nhiệt. C4: Từ cơ năng sang nhiệt năng. Đây là sự thực hiện công. C3:Nung nóng một miếng đồng rồi thả vào một cốc nước lạnh. Hỏi nhiệt năng của miếng đồng và của nước thay đổi như thế nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt? I/ NHIỆT NĂNG II/CÁC CÁCH LÀM THAY ĐỔI NHIỆT NĂNG 1.Thực hiện công 2.Truyền nhiệt III/NHIỆT LƯỢNG IV/ VẬN DỤNG C3:Nhiệt năng của miếng đồng giảm, nhiệt năng của nước tăng. Đây là sự truyền nhiệt. C4:Từ cơ năng sang nhiệt năng. Đây là sự thực hiện công. C5:Hãy dùng những kiến thức đã học trong bài để giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài. C5:Một phần cơ năng đã biến thành nhiệt năng của không khí gần quả bóng, của quả bóng và mặt sàn. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. Nhiệt năng của một vật có thể thay đổi bằng hai cách:Thực hiện công hoặc truyền nhiệt. Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận thêm được hay mất bớt đi trong quá trình truyền nhiệt. Đơn vị của nhiệt năng và nhiệt lượng là jun (J). Phải mất nhiều thế kỉ, con người mới trả lời được câu hỏi về bản chất của nhiệt là gì? Vào đầu thế kỉ XVIII,người ta cho rằng nhiệt là một chất đặc biệt gọi là “chất nhiệt”. Đó là một là một chất lỏng vô hình, không có trọng lượng, thấm sâu vào mọi vật và có thể truyền dễ dàng từ vật này sang vật khác. Thuyết chất nhiệt có thể giải thích được một số hiện tượng nhiệt trong đó có sự truyền nhiệt, nhưng không giải thích được nhiều hiện tượng nhiệt khác trong đó có hiện tượng thay đổi nhiệt năng bằng cách thực hiện công. Đồng thời với thuyết chất nhiệt còn có thuyết cho rằng bản chất của nhiệt là do chuyển động của các hạt vật chất. Trong số những người ủng hộ thuyết này có các nhà vật lí nổi tiếng như Niu–tơn , Ma–ri-ốt, Lô–mô-nô–xốp, Jun . Tuy nhiên cũng phải chờ đến đầu thế kỉ XIX, khi thuyết về vật chất được cấu tạo từ các nguyên tử, phân tử ra đời người ta mới công nhận bản chất của nhiệt là do chuyển động của các hạt vật chất cấu tạo nên vật. Học bài, làm BT SBT Ta đã biết sự truyền nhiệt,nhiệt năng được truyền từ phần này sang phần khác của một vật.Vậy dẫn nhiệt là gì? Về nhà Xem trước bài 22.Dẫn nhiệt 

File đính kèm:

  • pptVAT LY NHIET NANG.ppt
Bài giảng liên quan