Bài thuyết trình Sinh học Lớp 12 - Các định luật di truyền Menden
G.Jmendel (1822-1884)
Menden đã tiến hành những thí nghiệm kinh điển của mình trên đậu Hà Lan(1856-1863)
Năm 1865, năm ra đời của di truyền, Menden đọc bản báo cáo có tính chất lịch sử “thí nghiệm về các cơ thể lai thực vật” tại hội nghị của Hội các nhà tự nhiên học thành phố Brono.
Năm 1866,công trình của Menden đã được in trong kỉ yếu của Hội các nhà tự nhiên học Brono .
Công trình của ông chỉ tóm tắt trong 50 trang nhưng đã chứa đựng tất cả những gì là nội dung cơ bản của di truyền học
II/Tìm hiểu về di truyền học
Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra có những điểm khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Di truyền và biến dị là 2 hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
- Di truyền học là môn khoa học đề cập tới CSVC, cơ chế và tính quy luật của hiện tương di truyền và biến dị.
- DTH có vai trò lớn trong y học và đặc biệt có tầm quan trong trong công nghệ sinh học hiện đại
CÁC ĐỊNH LUẬT DI TRUYỀN MENDEN Thành viên : Nguyễn Thị Hồng Đào Hứa Thị Bích Hiền Nguyễn Phan Mỹ Hiền Lê Cao Khôi Đặng Hoàng Tân I. Sơ lược về Menden II. Tìm hiểu về di truyền học III.Phương pháp nghiên cứu di truyền ( lai phân tích ) và 1 số thuật ngữ cơ bản IV.Lai 1 cặp tính trạng tương phản V.Lai 2 và nhiều cặp tính trạng I/ Sơ lược về Menden G.Jmendel (1822-1884) Menden đã tiến hành những thí nghiệm kinh điển của mình trên đậu Hà Lan(1856-1863) Năm 1865, năm ra đời của di truyền , Menden đọc bản báo cáo có tính chất lịch sử “ thí nghiệm về các cơ thể lai thực vật ” tại hội nghị của Hội các nhà tự nhiên học thành phố Brono . Năm 1866,công trình của Menden đã được in trong kỉ yếu của Hội các nhà tự nhiên học Brono . Công trình của ông chỉ tóm tắt trong 50 trang nhưng đã chứa đựng tất cả những gì là nội dung cơ bản của di truyền học II/ Tìm hiểu về di truyền học - Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho các thế hệ con cháu.- Biến dị là hiện tượng con sinh ra có những điểm khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.Di truyền và biến dị là 2 hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.- Di truyền học là môn khoa học đề cập tới CSVC, cơ chế và tính quy luật của hiện tương di truyền và biến dị.- DTH có vai trò lớn trong y học và đặc biệt có tầm quan trong trong công nghệ sinh học hiện đại III. PP nghiên cứu & thuật ngữ cơ bản B1 : chọn đối tượng nghiên cứu phù hợp ( đậu hà lan ) Lí do : dễ trồng , phổ biến , thời gian thu hoạch nhanh , vòng đời ngắn nên nhanh thu được kết quả lai,có nhiều cặp tính trạng tương phản,đậu Hà lan có khả năng tự thụ phấn rất cao -> dễ tạo dòng thuần B2 : tạo dòng thuần chủng : Menden cho đậu hà lan tự thụ phấn liên tiếp qua nhiều thế hệ cho đến khi kiểu hình của thế hệ sau đồng loạt giống thế hệ trước 1 Phương pháp nghiên cứu B3 : cho lai giữa các dòng thuần mang các cặp tính trạng tương phản với nhau ( tt chất lượng ) Chú ý : Menden nghiên cứu sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng sao đó mới nghiên cứu đồng thời sự di truyền của nhiều cặp tính trạng B4 : thống kê các số liệu thu được ở các phép lai rồi dùng toán xác suất và thống kê xử lí các số liệu đó . Từ đó rút ra các quy luật di truyền 2 Thuật ngữ cơ bản -Tính trạng : Là những đặc điểm cụ thể về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. -Gen : Là Nhân tố di truyền quyết định một hoặc một số tính trạng của sinh vật. -Alen : Là những trạng thái khác nhau của cùng một gen. -Gen alen : các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen tồn tại trên 1 vị trí nhất định của cặp NST tương đồng có thể giống hoặc khác nhau về số lượng, thành phần, trình tự phân bố các nuclêôtit. -Các kí hiệu: + P(parentes) là cặp bố mẹ xuất phát. + Pt/c:bố mẹ thuần chủng + G(gamete):giao tử + F(filia):thế hệ con + Fb :con lai phân tích -Giống thuần chủng : Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước -Lai phân tích: là phép lai giữa cơ thể có kiểu hình trội cần kiểm tra kiểu gen với cơ thể có kiểu hình lặn tương ứng. + Nếu kết quả phép lai phân tích là đồng tính chứng tỏ cơ thể cần KT là đồng hợp(thuần chủng) P: AA(vàng) x aa(xanh) G: A a F1: 100%Aa(vàng) + Nếu kết quả phép lai pt là phân tính->cơ thể cần KT là ko thuần chủng: P: Aa(vàng) x aa(xanh) G: A,a a F1: 1Aa(vàng):1aa(xanh) IV. Lai 1 cặp tính trạng tương phản - Khái niệm : Là 2 trạng thái trái ngược , đối lập nhau của cùng 1 loại tính trạng - Ví dụ : Lai hai loại thuần chủng đậu hoa đỏ và hoa trắng Pt/c: hoa đỏ x hoa trắng F1: 100%hoa đỏ F1xF1: hoa đỏ x hoa đỏ F2: 3hoa đỏ:1hoa trắng 1. Thí nghiệm : 2. Nhận xét Khi lai giữa 2 dòng thuần khác nhau một cặp tính trạng tương phản thì ở F1 biểu hiện tính chất của bố hoặc mẹ.Tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trội , tính trạng chưa biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn , cho F1 tạp giao với nhau được F2 phân ly với tỉ lệ 3 trội:1 lặn ***Theo quan điểm của Menden : - Trong cơ thể sinh vật có các nhân tố di truyền có khả năng quy định các tính trạng của sinh vật . Các nhân tố di truyền luôn tồn tại thành từng cặp trong cơ thể.Nếu cặp nhân tố di truyền gồm 2 chiếc giống nhau gọi là đồng hợp tử trội or lặn.Nếu 2 chiếc khác nhau gọi là dị hợp tử - Khi cơ thể hình thành giao tử , mỗi giao tử chỉ nhận được một nhân tố di truyền của cặp nhân tố di truyền . Vì vậy : + Cơ thể đồng hợp tử chỉ tạo ra một loại giao tử + Cơ thể dị hợp tử tạo ra được 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau Quanđiểm men den - Khi xảy ra quá trình thụ tinh cứ 2 giao tử khác giới của cùng một loài kết hợp với nhau sẽ tạo nên 1 hợp tử.Vì thế hợp tử lại chứa cặp nhân tố di truyền - Nhân tố di truyền trội lấn át hoàn toàn nhân tố di truyền lặn vì vậy trong cơ thể dị hợp tử biểu hiện tính trạng trội Quanđiểm men den -Theo Menden giao tử thuần khiết nghĩa là 2 nhân tố di truyền tồn tại trong cơ thể tồn tại trong cơ thể độc lập với nhau mà ko hòa trộn nhau.Điều này có thể hiểu trong giao tử của F1 chỉ chứa một trong hai nhân tố di truyền Quanđiểm men den - Tất cả tính trạng của sinh vật đều được quy định bởi các gen - Trong tế bào lưỡng bội chứa các cặp NST tương đòng vì thế luôn chứa các cặp gen alen - Khi tế bào 2n giảm phân xảy ra sự phân li của cặp NST tương đồng vì thế dẫn đến sự phân li của cặp gen alen.Mỗi giao tử chỉ nhận được 1 gen của 1 cặp alen - Khi thụ tinh 2 giao tử đơn bội kết hợp với nhau thành hợp tử và thế hợp tử lại khôi phục lại cặp NST tương đồng -> khôi phục lại cặp gen alen ***Theo bằng cơ sở tế bào học : 3. Giải thích của Menden - Mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền ( cặp alen)nằm trong nhân tế bào qui định . VD: AA hoa đỏ , aa hoa trắng - Trong giảm phân , các nhân tố di truyền trong cặp phân li đồng đều về các giao tử mỗi giao tử chỉ chứa 1 nhân tố di truyền trong cặp VD: P: Aa 50% A 50% a G: Hiện tượng trội không hoàn toàn : là hiện tượng tính trạng của con lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ.Bản chất trong kiểu gen dị hợp tử,gen trội lấn áp không hoàn toàn tính trạng lặn ->KG dị hợp mang tính trạng trung gian giữa bố và mẹ Pt/c: AA(hoa đỏ ) x aa(hoa trắng ) G: A a F1: 100%Aa(hoa hồng ) F1xF1: Aa(hoa hồng ) x Aa(hoa hồng ) F2: 1AA:2Aa:1aa (1hoa đỏ:2hoa hồng:1hoa trắng ) 4.Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li : - Bố mẹ đem lai phải thuần chủng - Hiện tượng trội phải là trội hoàn toàn - Số lượng cá thể phải đủ lớn 5.Ý nghĩa - Kiểm tra cơ cấu di truyền của cơ thể đem lai bằng phép lai phân tích - Trong thực tiễn sản xuất , người ta thường dùng nhiều giống khác nhau,lai với nhau để tập chung nhiều tính trạng trội của bố mẹ nhưng F1 chỉ được dùng làm sản phẩm V. Lai 2 cặp tính trạng - Xác suất của những sự kiện xảy ra độc lập và đồng thời bằng tích xác suất của các sự kiện đó - Xác suất của những sự kiện xảy ra đồng thời bằng tích xác suất của các sự kiện đó thì các sự kiện đó xảy ra độc lập nhau và ngược lại 1.Thí nghiệm của Menden Pt/c: hạt vàng_trơn X hạt xanh_nhăn F1: 100%hạt vàng_trơn F1XF1: hạt vàng _ trơn X hạt vàng_trơn F2: 9 vàng_trơn ; 3 vàng_nhăn ; 3 xanh_trơn ; 1 xanh_nhăn *** Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng : - Tính trạng màu sắc : - Tính trạng hình dạng vỏ Pt/ c:hạt vàng x hạt xanh Pt/c: hạt trơn x hạt nhăn F1: 100%hạt vàng F1: 100%hạt trơn F2: 3 vàng:1 xanh F2: 3 trơn:1 nhăn 2.Nhận xét : + Mỗi cặp tính trạng đều xảy ra hiện tượng đồng tính trội ở F1 và phân tính theo tỉ lệ 3 trội:1 lặn ở F2 + Tỉ lệ kiểu hình chung của 2 cặp tính trạng bằng tích tỉ lệ kiểu hìnkh của mỗi cặp tính trạng : 9vt:3vn:3xt:1xn=(3v:1x)(3t:1n) => chứng tỏ sự di truyền của 2 cặp tính trạng này độc lập nhau 3/Giải thích Theo Menden : các cặp nhân tố di truyền quy định các cặp tính trạng tồn tại độc lập nhau trong cơ thể sinh vật Bằng cơ sở tế bào học : - Mỗi cặp alen quy định một cặp tính trạng nằm trên một cặp NST tương đồng - Trong quá trình phát sinh tạo giao tử của F1 có sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng , dẫn tới sự phân li độc lập của các cặp gen tương ứng , tạo nên các loại giao tử khác nhau với xác suất ngang nhau tạo nên F2 4. Điều kiện nghiệm đúng của đinh luật phân li độc lập - Các kiểu giao tử dc tạo thành với tần số như nhau - Các hợp tử và cơ thể mới tạo thành có sức sống như nhau - mỗi gen quy định một tính trạng - mỗi cặp gen nằm trên một cặp NST tương đồng 5.Ý nghĩa phân ly độc lập : - Nếu biết được các gen quy định các tính trạng nào đó phân li độc lập thì có thể dự đoán được kết quả phân li kiểu hình ở đời sau - Khi các cặp alen phân li độc lập thì qua quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một số lượng lớn biến dị tổ hợp sinh vật có nhiều khả năng thích nghi với điều kiện môi trường sống thường xuyên thay đổi . Ý nghĩa thực tiễn : - Khi biết được các gen quy định các tính trạng nào đó phân li độc lập có thể dự đoán được kết quả phân li kiểu hình ở đời sau . - Từ sự đa dạng của sinh vật , con người dễ tìm ra những tính trạng có lợi cho mình . Nhờ lai giống có thể tổ hợp lại các gen để tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe nhóm mình thuyết trình
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_sinh_hoc_lop_12_cac_dinh_luat_di_truyen_men.ppt