Báo cáo Sinh học Lớp 11 - Thực hành tập tính của động vật

Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên ngoài cơ thể ), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại
I,PHÂN LOẠI TẬP TÍNH

1/ Tập tính bẩm sinh

Tập tính bẩm sinh là tập tính sinh ra đã có, được di truyên từ bố mẹ, đặc trưng cho loài

2, Tập tính học được

tập tính hợc được là tập tính được hình thành trong quà trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

1, Quyen nhờn

Quyen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lập lại nhiều lần nếu những khích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm nào.

2, Tập tính in vết

In vết có nhiều ở loài động vật, dễ thấy nhất ở chim. Ngay sau khi mới nở (đẻ) ra, con non đã có “ tính bám” và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Thường thì vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là con mẹ chúng. Tuy nhiên, nếu không có bố mẹ chúng sẽ đi theo vật chuyển động chúng nhìn thấy.

In vết có hiệu quả nhất ở giai đoạn mới sinh cho đén hai ngày sau.

Nhờ in vết con non di chuyển theo bố mẹ, do đó nó được chăn sóc nhiều hơn

 

ppt131 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 28/03/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Sinh học Lớp 11 - Thực hành tập tính của động vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH: 
SINH HỌC 
TRẦN VĂN SƠN 
BÙI THỊ THANH TÂM 
KHỔNG MINH GIANG 
 NGUYỄN THỊ QUYÊN 
Thùc hiÖn: 
THỰC HÀNH:TẬP TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT  Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên ngoài cơ thể ), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại  I,PHÂN LOẠI TẬP TÍNH 
1/ Tập tính bẩm sinh 
Tập tính bẩm sinh là tập tính sinh ra đã có, được di truyên từ bố mẹ, đặc trưng cho loài 
MỘT SỐ HÌNH ẢNHKhi mệt mỏi chó sẽ ngủ 
Không cần ai dạy chó tự biết cắn 
Khi gặp nguy hiểm rắn tự vệ 
Bướm tự biết hút mật hoa làm thức ăn 
Ngay từ nhỏ khỉ đã biết leo trèo 
2, Tập tính học được 
tập tính hợc được là tập tính được hình thành trong quà trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm. 
HÌNH ẢNH MINH HOẠKhi gặp nguy hiểm đàn ngựa sẽ chạy 
Vẹt nói được tiếng người 
Nhìm thấy người chuột chạy 
II, MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT 
1, Quyen nhờn 
Quyen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lập lại nhiều lần nếu những khích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm nào. 
HÌNH ẢNH MINH HOẠCá biển không sợ người 
Chó mèo cùng chung sống 
Cừu không biết sợ người 
2, Tập tính in vết 
In vết có nhiều ở loài động vật, dễ thấy nhất ở chim. Ngay sau khi mới nở (đẻ) ra, con non đã có “ tính bám” và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Thường thì vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là con mẹ chúng. Tuy nhiên, nếu không có bố mẹ chúng sẽ đi theo vật chuyển động chúng nhìn thấy. 
In vết có hiệu quả nhất ở giai đoạn mới sinh cho đén hai ngày sau. 
Nhờ in vết con non di chuyển theo bố mẹ, do đó nó được chăn sóc nhiều hơn 
HÌNH ẢNH MINH HOẠVịt con đi theo mẹ 
Đàn vịt đi theo người chăn vịt 
Mẹ gà con vịt 
Bò con theo mẹ 
Người mẹ dễ mến 
3, Điều kiện hoá 
Điều kiện hoá đáp ứng là hình thành mối liên khết mới trong thần khinh trung ương dưới tác động của kích thích kết hợp đông thời 
Điều khiện hoá hành động là kiểu liên kết một hành vi của động vâtj với một phẩn thưởng ( phạt ), sau đó động vật chủ động lập lại các hành vi đó 
Điều kiện hoá đáp ứng (theo kiểu I. Paplôp) 
Nghe tiếng gõ máng lợn tự chạy ra ăn 
Điều kiện hoá hành động( Theo kiểu B. F. Skinnơ ) 
Khi đói lợn tự biết chạy ra máng để ăn 
4, Học ngầm 
Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được. Sau này, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện lại giúp động vật giải quyết được những tình huống tương tự. 
Con chuột nhanh chóng tìm được thức ăn và lẩn tránh kẻ thù 
Mèo con khám phá căn nhà mới 
4, Học khôn 
Học khôn là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để tìm cách giải quyết các tình huống mới. 
Học khôn chỉ có ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển như người và các động vật khác thuộc bộ linh trưởng. 
Tinh tinh tự biết sếp hộp để lấy chuối 
Khỉ biết dùng vòi hút uống nước dừa 
 Và dùng que bắt mối 
Tắm suối nước nóng để chũa bệnh 
B ạc tuộc dùng vỏ dừa ngụy trang 
III, MỘT SỐ DẠNG TẬP TÍNH PHỔ BIẾN Ở ĐỘNG VẬT 
 Tập tính ở động vật rất đa dạng và phong phú. Có thể chia tập tính của động vật thành các dạng: Tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tín sinh sản, tập tính di cư, tập tính sống theo bầy đàn.... 
1) Tập tính kiếm ănTác nhân kích thích: hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.Tập tính ăn của các động vật khác nhau là khác nhau.Đối với các động vật có hệ thần kinh chưa phát triển, đa số các tập tính kiếm ăn là tập tính bẩm sinh.Ở động vật có bộ thần kinh phát triển, phần lớn tập tính kiếm ăn là do học tập từ bố mẹ, từ đồng loại hoặc do kinh nghiệm của bản thân. 
Đại bàng săn mồi 
Cá mập đi săn mồi 
Hàm cá mập 
Bữa ăn ngon lành của con sứa 
Hải quỳ dùng màu sắc sặc sỡ để bắn mồi 
Thủy tức khi có mồi chạm vào các xúc tu, thủy tức sẽ tự đưa thức ăn vào miệng. 
Tôm dùng ánh sáng bắt mồi 
Đỉa sống trong nước, khi nghe có tiếng động nước sẽ tự động bơi lại phía đó để kiếm ăn. 
Gấu trúc ăn măng 
Gấu đen ăn cá 
Sư tử con bú sữa 
Tập tính kiếm ăn của Báo 
Rình mồi 
Đuổi mồi 
Cắn cổ để con mồi mất máu mà chết 
Thong dong gặm cỏ 
Cổ cao ăn lá trên cao 
Mật hoa là thức ăn ưa thích của chim ruồi 
2) Tập tính bảo vệ lãnh thổ:Tác nhân kích thích: Thiếu thức ăn, nơi làm tổ, ghép đôi, kiếm ăn cho các con non hay các mâu thuẫn đối kháng khácTập tính bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài rất khác nhau.Phạm vi bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài là khác nhau.Gặp nhiều nhất ở động vật có xương sống (chim, thú) và một số chân khớp trong việc xây tổ, đẻ trứng, chăm sóc và bảo vệ con cái. 
Hổ đe doạ con hổ khác đến sâm chiếm đất 
Cuộc chiến bảo vệ lãnh thổ 
Sư tử đực trông coi lãnh thổ 
Trông coi lãnh thổ 
Những bước đi hùng dũng trên đất của mình 
Sơn dương dùng nước tiêu đẻ đánh dấu lãnh thổ 
Cuộc chiến bảo vệ lãnh thổ giữa hai con hươu 
Chiến đấu vì lãnh thổ với cả động vật khác loài 
3) Tập tính sinh sảnTác nhân kích thích: thường khởi đầu là do một kích thích của môi trường ngoài (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, âm thanh,) tác động vào các giác quan hay kích thích, tác động của hoocmon sinh dục gây nên hiện tượng chín sinh dục.Phần lớn tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh, mang tính bản năng.Chuẩn bị cho việc sinh sản, được thể hiện bằng các hành động: ve vãn, khoe mẽ, hay bằng âm thanh, hoặc thậm chí bằng cả mùi, màu,  
Âm thanh 
Ếch phát ra âm thanh để kêu gọi bạn tình 
Rừa tìm đường về bãi biển nơi chúng sinh ra đẻ trứng 
Sau khi trưởng thành, đến kỳ sinh sản (khoảng 35 năm sau) những chú rùa con lại tìm đường quay về nơi chúng đã sinh ra và làm tổ ngay tại đó dù đã bơi đi xa hàng nghìn km. 
Từ biển cá hồi bơi ngược dòng nước về thượng nguồn sông đẻ trứng 
Hành động 
Công đực sẽ nhảy múa và khoe mẽ bộ lông sặc sỡ của mình để quyến rũ công mái	 
Bộ lông khuyến rũ 
Chim đực làm tổ để thu hút con cái 
Cùng nhau kiếm ăn 
Vũ điệu tình yêu 
Con đực ve vãn con cái 
Khi tình yêu chớm nở 
Lợi ích của cái diều đỏ 
Chúng cùng nhau xây dựng gia đình 
Cùng nhau nuôi dưỡng con cái 
Bảo vệ những đứa con bé nhỏ 
Những đứa con luôn theo sát mẹ nó 
Ngay cả đối với động vật lớn nhất hành tinh 
Tình mẫu tử 
4) Tập tính di cưTác nhân kích thích (nguyên nhân): Tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.Thường di chuyển một quảng dài.Di cư theo mùa phổ biến ở chim hơn so với ở các lớp động vật khác.Định hướng nhờ mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường. Cá định hướng nhờ thành phần hóa học và hướng dòng chảy. 
Đàn bò di cư đến nơi có nhiều thức ăn 
Di cư 
Bầy chim di cư 
Đàn sếu di cư 
Cua đỏ tìm đường ra biển đẻ trứng 
Và sự trở về của đàn cua con 
5) Tập tính xã hộiLà tập tính sống bầy đàn. Dưới đây là vài tập tính xã hội:Tập tính thứ bậc: duy trì trật tự trong đàn, tăng cường truyền tính trạng tốt của con đầu đàn cho thế hệ sau.Tập tính vị tha: là tập tính hy sinh quyền lợi bản thân, thậm chí là tính mạng. Giúp nhau kiếm ăn, tự vệ. Duy trì sự tồn tại của cả đàn.Có sự phân chia thứ bậc. Mỗi bày đàn đều có con đầu đàn 
Bầy cá trích 
Chúng sống theo bầy đàn đẻ có thể bảo vệ nhau 
Đàn trâu rừng 
Chúng cùng nhau săn mồi 
Ong thợ vây xung quang ong chúa 
Những con kiến có thể dùng thân thể mình để làm cầu nối để bày đàn qua sông 
Sói sống theo bầy đàn và có con làm thủ lĩnh 
Xã hội linh cẩu 
Những phút nghỉ ngoi bên gia đình 
Cùng nhau săn mồi nhưng con đầu đàn được phần nhiều hơn 
Con voi cái lớn tuổi nhất làm con đầu đàn 
VI, ỨNG DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ TẬP TÍNH VÀO ĐỜI SỐNG và sản xuất 
Đua lợn 
 Làm xiếc 
Vườn bách thú 
Bể cá cảnh 
Chăn nuôi 
Đi lại 
Săn bắt 
Làm cảnh 
Th¬m ghª !!! 

File đính kèm:

  • pptbao_cao_sinh_hoc_lop_11_thuc_hanh_tap_tinh_cua_dong_vat.ppt