Bệnh viêm gan B

Viêm gan B (viêm gan virus B) là bệnh phổ biến nhất và lây lan mạnh ở người hiện nay. Theo WHO (tổ chức y tế thế giới) cho biết hàng năm có hơn 2 tỷ người nhiễm virus viêm gan B, trong đó khoảng 300 triệu người mang virus mãn tính và hậu quả là trên 1 triệu người chết/ năm.

 

ppt40 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh viêm gan B, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 hiện dưới kính hiển vi điện tử các hạt nhỏ, đường kính 42nm, chúng được gọi tên là các hạt Dane. Hạt Dane có vùng lõi đậm, kích thước khoảng 28nm, phía ngoài là lớp vỏ có bề dày là 7nm. Đôi khi hạt không có lõi và trung tâm trong suốt. Bản chất của hạt Dane là kháng nguyên Australia.Về sau các tác giả nghiên cứu về HBV đã xác định hạt Dane là những hạt virus hoàn chỉnh. Acid nucleic là DNA 2 sợi.Hepatitis B virus Hepatitis B virus 1.Cấu tạoHBV được xếp trong họ Hepadnaviridae . Hạt virus viêm gan B (HBV) mang DNA hai sợi không khép kín, có trọng lượng phân tử 2x 106 dalton, được cấu tạo bởi 3200 nucleotide, vỏ capsid có đối xứng hình khối, kích thước khoảng 27nm, vỏ ngoài bao dày khoảng 7nm được cấu tạo bởi 3 protein cấu trúc: P lớn, P trung bình và P nhỏ; vỏ bao tạo cho virus có hình cầu đường kính 42nm (đó là hạt Dane).Gan bị bệnh viêm gan BTình hình nhiễm HBV trên thế giớiMột số đặc điểm của các loại virus gây viêm ganVirusAcid nucleicNhóm virusKháng nguyênKháng thểHAVRNAHepadnavirusHAVAnti-HAVHBVDNAHepadnavirusHbsAgHbcAgHBeAgAnti-HbsAnti-HbcAnti-HbeHCVRNAFlavivirusHCVAnti-HCVHDVRNAVirus không toàn vẹnHbsAgHDVAnti-HbsAnti-HDVHEVRNAAlphavirusHEVAnti-HEVHGVRNAFlavivirus??3. Sức đề kháng.HBV bền vững với ether 20%, natri desoxycholat; ở 4oC bền vững 18 giờ, 50oC trong 30 phút không bất hoạt HBV, 60 oC trong 1 giờ cũng không bất hoạt nhưng 60 oC trong 10 giờ chỉ bất hoạt một phần. HBV bị bất hoạt ở 100 oC trong 5 phút. Kháng nguyên HbsAg ở -20 oC tồn tại 20 năm.4. Khả năng gây bệnh, chẩn đoán và điều trị.4.1. Dịch tễ học.Bệnh viêm gan HBV xảy ra khắp nơi trên thế giới. Có trên 200 triệu người mang HbsAg trên thế giới. Tỷ lệ người mang HbsAg khác nhau ở các quốc gia, ở Hoa Kì và các nước Tấy Aâu tỷ lệ này 0,1- 0,5%, tỷ lệ này cao hơn nhiều ở các nước phương Đông và các nước nhiệt đới. Ở người cho máu mang mầm bệnh mãn là 0,2- 0,5%.Bệnh nhân bị bệnh do viêm gan do HBV và người lành mang HbsAg điều có khả năng truyền bệnh. Việc kiểm tra HbsAg của những người cho máu, nguyên nhân nhiễm HBV luôn là vấn đề thời sự. Người ta tìm thấy HBV hiện diện trong nhiều loại chất dịch cơ thể bệnh nhân: dịch màng bụng, nước bọt, nước mắt, dịch khớp, sữa mẹ, tinh dịchHBV không lây truyền qua đường tiêu hoá. Thai nhi thường bị lây truyền với tỷ lệ cao qua những bà mẹ có HbsAg và HbeAg dương tính. Sau đây ta đề cập đến các đường lây chính:Lây từ mẹ sang con: người mẹ nhiễm viên gam B có thể lây truyền cho con qua những chỗ rách của nhau thai hoặc do bào thai tiếp xúc với dịch âm đạo trong quá trình sinh nở. Trẻ nhiễm viêm gan B từ thời kỳ sơ sinh ít khi có triệu chứng bệnh nhưng virus thường tồn tại kéo dài cho đến cuối đời. Lây qua daxảy ra khi truyền máu và các chế phẩm máu chứa virus viêm gan B chưa được sàng lọc, hoặc thường gặp hơn qua các dụng cụ tiêm truyền không được xử lý thích hợp. Người ta thấy rằng viêm gan B có khả năng lây truyền qua da cao hơn nhiều so với virus gây suy giảm miễn dịch HIV. Những người trong cộng đồng có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B qua da cao là người nghiện chích ma tuý, người xăm trổ ngoàida....Lây qua tiếp xúcThường xảy ra trong gia đình có người nhiễm viêm gan B hoặc trong các nhóm trẻ do tiếp xúc với nước bọt mang virus (dùng chung bàn chải răng, nhai cơm cho trẻ....). Bệnh có thể lây qua tiếp xúc tình dục.4.2. Đặc điểm gây bệnh.Sau khi nhiễm trùng, thời gian ủ bệnh trung bình là 50- 90 ngày, có thể từ 30- 120 ngày. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh cảnh lâm sàng thường cấp tính, nhưng không tạo dịch mà chỉ tản mạn với sốt, chán ăn, mệt mỏi,vàng da, vàng mắt, nước tiểu đậm màu. Người ta thường tìm thấy virus trong máu hàng tháng đến hàng năm. Bệnh có thể trở thành mãn tính từ 5- 10% , cũng có người lành mang HbsAg. Tỷ lệ tử vong trong giai đoạn cấp tính khoảng 1% nhưng tai biến lâu dài là xơ gan hay ung thư gan. Nguy cơ phát triển ung thư tế bào gan nguyên phát khoảng 200 lần lớn hơn ở những người có mang HbsAg.4.3. Triệu chứng.43.1/ Triệu chứng lâm sàng. Chia làm 3 giai đoạn:* Thời kì trước vàng da: biểu hiện như tình trạng nhiễm virus chung. Biểu hiện như tình trạng cúm ( chiếm 70%) hoặc hội chứng viêm long đường hô hấp trên. Bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, chóng mặt, đau cơ , đau khớp, nhức đầu, sợ ánh sáng, ho và chảy mũi nước. Triệu chứng rối loạn tiêu hoá (50%) với chán ăn, buồn nôn, ỉa chảy hoặc táo bón kéo dài 5- 7 ngày trước khi xuất hiện vàng da, sốt nhẹ 17,5- 38 oC. Cảm giác tức, khó chịu vùng hạ sườn phải, nỗi mày đay và đau khớp.* Thời kì vàng da: Biểu hiện sớm nhất là sự gia tăng biliribin máu trực tiếp, sau đó gia tăng cả trực tiếp và gián tiếp. Sau đó phân nhạt màu, nước tiểu đậm màu, vàng da và niêm mạc, sút cân, gan to ấn tức. Lách to và nỗi hạch cổ từ 10- 20%, một số ít có nốt nhện. Thời kì này kéo dài khoảng 2- 4 tuần.* Thời kì sau vàng da: Là thời kì lui bệnh, các triệu chứng lâm sàng dần dần biến mất, ăn ngon miệng, da và niêm mạc dần dàn hết vàng, phân và nước tiểu trở lại bình thường. Cơ thể khởi đầu bằng một sự tăng sinh niệu nhưng gan vẫn còn to và chức năng gan còn bất thường, các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sẽ biến mất sau 2-3 tháng. Khoảng 3/4 bệnh nhân lành bệnh, số còn lại các xét nghiệm sinh hoá vẫn còn bị rối loạn kéo dài và có thể biến thành viêm gan mãn. Ðiều trị các tình trạng này thường rất khĩ khăn, tốn kém và kết quả không cao, chỉ một số ít bệnh nhân khỏi bệnh.Những sự khác nhau chính giữa virus viêm gan A,B,C.Đặc điểm phân biệtViêm gan AViêm gan BViêm gan CThời kì ủ bệnh15- 45 ngày20- 240 ngày35- 70 ngàyTuổi gặp15-19Mọi lứa tuổiMọi lứa tuổiMùa gặpQuanh nămQuanh năm?Đường lây truyềnTiêu hoáMáu và ngoài tiêu hoáChủ yếu ngoài tiêu hoáVirus máu2 tuần trước- 1 tuần sau khi vàng daKhông cóRất ítVirus trong phân2 tuần trước- 2 tuần sau khi vàng daKhông cóRất ítVirus nước tiểu?Không có?Nước bọt+ tinh dịch?Thường có?Lâm sàngĐột ngột, tạo dịchâm thầmâm thầmBiến chứngKhông mãn tính5-10% mãn tính40-60% mãn tínhTử vong< 0,1%<1%?HbsAg máuKhông++KhôngMiễn dịchCóCó?4.5/ Phòng bệnh và điều trị.4.5.1/ Phòng bệnh:a./ Các biện pháp chung:Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, hạn chế tiếp xúc với máu và dịch tiết, an toàn trong truyền máu, tuyên truyền giáo dục phòng bệnh theo đường lây. Vệ sinh môi trường cung cấp nước sạch, quản lí phân đúng qui cách, an toàn thực phẩm giáo dục thói quen vệ sinh. Sử dụng bơm kim tiêm 1 lần. Kim xăm da hoặc xâu lổ tai phải tuyệt đối vô trùng. Không sử dụng các biện pháp theo thói quen như chích lể, nặm mụn bằng kim.b. Phòng bệnh đặc hiệu.Vaccine phòng virus viêm gan B đầu tiên lấy từ huyết tương người mang virus viêm gan B. Người lớn liều dùng vaccine 20mcg HbsAg (1ml), trẻ dưới 10 tuổi dùng một nửa liều trên. Vaccine phòng bệnh viêm gan B thế hệ hai được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp . Biệt dược EngerixB, Recombivax HB được sản xuất ở Hoa Kì và được sử dụng ở nhiều nước, hiệu quả phòng bệnh cao và an toàn. The hepatitis B vaccine may protect against liver cancer in humans 4.5.2/ Trị bệnh.Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho nhiễm trùng virus viêm gan B . Chủ yếu là các biện pháp hỗ trợ.4.5.2.1/ Chế độ ăn uống nghỉ ngơi.Chế đọ ăn tuỳ thuộc khẩu vị của bệnh nhân, mục đích là cung cấp đầy đủ năng lượng và các chất bổ dưỡng cho bệnh nhân khoảng 2000- 2500calo/ ngày và nhiều nước hoa quả. Cần kiêng rượu và tránh các chất độc cho gan nhất là thuốc an thần và kháng sinh.Có chế độ nghỉ ngơi hợp lí nhất là giai đoạn vàng da, phần nào giúp gan nghỉ ngơi nhưng không làm thay đổi được tiên lượng.4.5.2.2/ Thuốc.Thuốc bổ: các vitamin A,C,D,E và nhất là nhóm B cần cho bệnh nhân.Thuốc bảo vệ gan như cyanidanol cải thiện về mặt sinh học gan không đáng kể.Các thuốc kháng virus như Viradabin phần nào chống lại sự nhân lên của virus nhưng hiệu quả không đáng kể.Interferon: Dùng Interferon cho thấy có thể làm chậm tiến triển của bệnh.InterferonInterferonKẾT LUẬNThông qua việc tìm hiểu viruss viêm gan B hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, chúng tôi sơ bộ rút ra một số kết luận sau:1.Tác nhân chính gây bệnh viêm gan B là do virus Hepatitis B thuộc họ HepadnaviridaeBệnh viêm gan virus B được mô tả từ thời Hipoclate nhưng đến năm 1964 thì Blumberg mới phát hiện được một thành phần kháng nguyên (Australia) và giả định là tác nhân gây bệnh viêm gan B ký hiệu Quốc tế là HBsAg (Hepatitis B Surgace antigen). Năm 1975 thì hình dạng hoàn chỉnh của virus viêm gan B mới được miêu tả đầy đủ và mang tên là tiểu thể Dane. Dane là dạng virus hoàn chỉnh gồm 2 loại kháng nguyên: kháng nguyên bề mặt và kháng nguyên trong lõi.2.Con đường lây lan chủ yếu bằng đường máu hoặc các sản phẩm từ máu. Thực tế kết luận có thể lây nhiễm HBV bằng đường tiếp xúc lâu dài và trực tiếp với người mang mầm bệnh (lây qua hôn nhau, dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng của người HBV(+). Lây từ mẹ sang con trong thời kì thai nhén đã được xác nhận, còn người châu Âu, tình dục đồng giới nhất là cách thực hiện tìnhdục miệng-hậu môn là nguồn lây quan trọng nhất.3.Điều trị và phòng bệnh.Hiện nay người ta đã và đang sử dụng điều trị các loại thuốc như NISSEL, SIREPAR, VIDARABINE, INTERFERON,Victron (chứa 100mg Lamivudine trong mỗi viên thuốc)...Các loại đông dược như Nhân trần, Artisô... cũng có tác dụng hỗ trợ cho ganPhòng bệnh: Ngoài những nguyên tắc cổ điển về chống lây lan bằng đường tiêm truyền và đường tình dục đồng giới, hiện nay người ta đang tập trung vào 3 vấn đề:-Tác dụng của gamaglobulin thông thường (ISG)-Tác dụng của gamaglobulin đặc hiệu với HBV (HBIG)-Vaccin phòng bệnh viêm gan B.Đề nghị:Nếu bị bệnh phải điều trị tại một Khoa truyền nhiễm của bệnh viện nào gần nhất và định kỳ phân tích các men gan để theo dõi tình trạng diễn biến của bệnh. Nhiễm viêm gan B có thể ngăn ngừa có hiệu quả bằng phương pháp tiêm vaccine. Ngoài ý nghĩa phòng bệnh viêm gan B còn ngăn ngừa viêm gan mãn, ung thư gan. Cần bỏ hẳn rượu bia và tránh ăn các thức ăn có mỡ động vật, các thức ăn khó tiêu. Cần lao động nhẹ và ăn nhiều hoa quả, rau xanh. Thực hiện tiêm phòng đầy đủ, duy trì một cuộc sống lành mạnh, vệ sinh, là những biện pháp hữu hiệu phòng bệnh viêm gan B.

File đính kèm:

  • pptbai benh viem gan B.ppt