Chủ đề 4: Ngữ pháp tiếng việt
Mục tiêu
Kiến thức
– Liệt kê, lí giải được một số khái niệm ngữ pháp cơ bản: các phương thức
ngữ pháp, từ loại và các loại từ, câu, các kiểu câu và thành phần câu, đoạn văn
– Lí giải được từ loại, cấu tạo các kiểu câu, thành phần câu, và đoạn văn
trong hệ thống và trong hoạt động.
Kĩ năng:
Xác định và phân tích được từ loại, câu, đoạn văn.
Sử dụng được các từ loại, các kiểu câu và đoạn văn đúng chuẩn mực.
Thái độ
Thấy được tác dụng của việc nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đối với hoạt
động giao tiếp và hoạt động nghề nghiệp sau này.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết về ngữ pháp tiếng Việt vào việc học
tập tiếng Việt và các bộ môn khác.
ủ con người để chỉ đặc điểm của cánh rừng già. Cách nói nhân hoá ở câu văn đã giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được thuộc tính của cánh rừng già hồi mùa thu, từ đó thấy được sự đổi thay kì lạ của nó ở thời điểm hiện tại khi tác giả miêu tả. c/ Sương và mái đầu bạc của con người có nét tương đồng về màu sắc: trắng. Hoa gặp mưa và dáng vẻ của con người khi buồn tương đồng về đặc điểm: ủ rũ. Đó là cơ sở của phép nhân hoá trong câu ca dao. Mượn từ chỉ đặc điểm bạc (đầu), trạng thái sầu buồn của con người để miêu tả đặc điểm của núi, của hoa, tác giả dân gian đã thổi vào cảnh vật linh hồn của con người: Cảnh vật đầy tâm trạng. d/ Trạng thái lúc ẩn, lúc hiện của đồng lúa chiêm khi chưa có sấm, có mưa và vẻ thập thò, bẽn lẽn trước người lạ của cô gái mới lớn làm cho tác giả dân gian đã liên tưởng và dùng từ chỉ trạng thái, hoạt động của người: lấp ló để tả đồng lúa. Con người chỉ thực hiện hành động phất cờ khi chiến thắng, khi mở hội. Lúa chiêm thì con gái gặp sấm, gặp mưa phát triển nhanh, hứa hẹn mùa màng thuận lợi. Niềm vui của người nông dân như tràn sang đồng lúa, đó là cơ sở của cách dùng từ chỉ hoạt động phất cờ để tả sức lớn của đồng lúa. Phép nhân hoá không chỉ giúp tác giả dân gian vẻ lên một bức tranh đẹp, diễn tả được cánh đồng lúa thì con gái chờ và gặp sấm, gặp mưa mà còn diễn tả được tâm trạng chờ mong, niềm vui phấn khởi của người nông dân trước cảnh đồng lúa gặp mưa thuận gió hoà. 7. Đánh dấu (3) vào ô trống 1, 3, 4. 8. a/ – Đầu xanh (bộ phận cơ thể) biểu thị con người (Thuý Kiều) lúc đang độ trẻ trung, mới bước vào đời (toàn thể). – Má hồng (bộ phận cơ thể) biểu thị người đàn bà sống kiếp lầu xanh (toàn thể). Cơ sở của hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa bộ phận và toàn thể. b/ Đôi dép cũ (đồ dùng) biểu thị Bác Hồ giản dị (chủ thể). áo chàm (trang phục, y phục) biểu thị người miền núi–đồng bào các dân tộc Việt Bắc (chủ thể). Cơ sở của hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa vật sở hữu (y phục, đồ dùng) với chủ thể (người) sử dụng các đồ vật đó. c/ Mồ hôi (kết quả) biểu thị lao động vất vả căng thẳng (hành động). Cơ sở hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa hành động, tính chất và kết quả hành động, tính chất. d/ Cái dạ dày chăm chỉ (chủ thể) biểu thị sự đói nhanh, cơ quan tiêu hoá làm việc tốt (trạng thái hành động). Cơ sở của hoán dụ là quan hệ lôgic khách quan giữa chủ thể và trạng thái, hành động của chủ thể đó. e/ –Ba chữ (số lượng xác định) biểu thị học rất ít (số lượng không xác định). – Một trăm (số lượng xác định) biểu thị học rất nhiều (số lượng không xác định). Quan hệ lô gic khách quan giữa số lượng xác định và số lượng không xác định là cơ sở của hoán dụ. g/ Bắp chân... săn gân (cụ thể) biểu thị tinh thần kháng chiến dẻo dai (trừu tượng). Quan hệ lô gic khách quan giữa cái cụ thể và cái trừu tượng là cơ sở của hoán dụ. h/ Trái đất (vật chứa đựng) biểu thị đông đảo nhân loại (được chứa đựng). Cơ sở của cách nói hoán dụ ở hai ví dụ trên là quan hệ lôgic khách quan giữa vật chứa đựng và vật được chứa đựng. 9. Qua 4 hoán dụ kế tiếp nhau, người đọc thấy hình tượng anh bộ đội hành quân vượt núi non hiểm trở trong ánh nắng chiều hiện lên rõ nét (hiệu quả nhận thức). Người đọc thấy hình, thấy bóng, thấy vai, thấy lá nguỵ trang của anh bộ đội. Mỗi hoán dụ đã khắc hoạ một đặc điểm có thực. Hình anh lúc nắng chiều là đặc điểm thực biểu thị hình ảnh anh bộ đội hành quân trong nắng chiều, ở phía xa xa. Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo là một đặc điểm thực: anh bộ đội hành quân gian nan vất vả. Vai vươn tới là một đặc điểm thực khác: anh bộ đội dẻo dai và quyết tâm vượt gian nan xông lên phía trước. Lá nguỵ trang reo được hiểu là anh bộ đội reo vui, lạc quan trên đường hành quân gian lao vất vả. Cách nói hoán dụ trên không chỉ giúp người đọc nhận thức được những khó khăn gian khổ, lòng quyết tâm vượt khó, tinh thần lạc quan của anh bộ đội mà còn cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của anh bộ đội qua những hình ảnh sinh động, cụ thể (tác động tình cảm). Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. Đánh dấu (3) vào ô trống 1, 2, 4, 5, 7 và 8. 2. a. – Các đối tượng được so sánh: lòng ta – kiềng ba chân. – Đặc điểm chung: vững – Từ so sánh: như b. – Các đối tượng được so sánh: trẻ em – búp (trên cành). – Đặc điểm dấu hiệu chung: ẩn đi, không xuất hiện (non tơ, đáng yêu). – Từ so sánh: như. c. – Các đối tượng được so sánh: Bác – trời, biển, ruộng đồng. – Đặc điểm chung: lớn, mênh mông. 3. Cây gạo được so sánh với tháp đèn – đặc điểm sừng sững. – Hàng ngàn bông hoa gạo được so sánh với hàng ngàn ngọn lửa (hồng tươi). – Hàng ngàn búp nõn được so sánh với hàng ngàn ánh nến (trong xanh). Tác dụng của biện pháp so sánh trên là cây gạo, hoa gạo, búp nõn được diễn tả một cách hình ảnh với những đặc điểm đặc sắc, sinh động về màu sắc, hình dáng... Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Đánh dấu (3) vào ô trống thứ 2 và 3. 2. a) Tác dụng nhấn mạnh ý, mở rộng ý: đoàn kết, đoàn kết rộng rãi và vững chắc hơn nữa, đoàn kết lớn mạnh hơn nữa. b) Tác dụng: Liệt kê và nhấn mạnh chủ quyền lãnh thổ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 1/ Đánh dấu (3) vào ô trống thứ 1, 2, 3, 4 và 6. 2/ Cách nói tương phản làm cho đặc điểm sáng của con đường cách mạng do Cụ Hồ dẫn lối nổi bật bên cạnh những đặc điểm u ám của những nơi quân thù chiếm đóng. Ngoài ra cách nói tương phản này còn làm nảy sinh một thông tin bổ sung: niềm hi vọng, niềm tin tưởng của nhân dân đối với Bác Hồ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 1. Đánh dấu (3) vào ô trống thứ 1, 2, 3, 4 và 6. 2. a) Biện pháp tu từ đồng nghĩa kép được sử dụng: Ba cụm từ gần nghĩa: dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta được sử dụng kế tiếp. Mỗi cụm từ gần nghĩa này bao hàm một sắc thái ý nghĩa riêng. Dân tộc ta biểu thị cái toàn thể; nhân dân ta biểu thị cái cơ bản trong toàn thể dân tộc; non sông đất nước ta biểu thị cái toàn thể trong quá khứ lẫn hiện tại. Cách dùng các cụm từ gần nghĩa ở đoạn văn có tác dụng giúp người nói trình bày đầy đủ các nội dung sau: Hồ Chủ tịch là kết tinh của quá khứ và hiện tại, là kết tinh của cái toàn thể và phần cơ bản trong cái toàn thể, là kết tinh của thời đại và của bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước. b) Tác giả sử dụng biện pháp tiệm tiến: Các cụm từ: đi từng đàn, tung tăng bơi lội, lao vun vút nhảy lên thuyền, lướt trên mặt sóng, tràn cả lên bờ cùng nói về chuyển động của các loại cá. Các từ, cụm từ sau diễn tả cường độ, tốc độ chuyển động mạnh, nhanh hơn cụm từ trước (đi, bơi, lao, nhảy, lướt, tràn...). Bởi vậy, đoạn văn đã đem lại được cho người đọc một ấn tượng bất ngờ về số lượng quá lớn và di chuyển mạnh mẽ, sinh động của các loài cá ở hồ Tơ Nưng. c) Biện pháp tiệm tiến: Hiệu quả: Người đọc cảm nhận, xúc động trước ý chí, quyết tâm chống xâm lăng, lòng yêu nước của nhân dân ta. d) Biện pháp tiệm tiến: Giúp người đọc cảm nhận được cường độ tăng dần của mưa ở Cà Mau vào mùa tháng ba, tháng tư. HƯỚNG DẪN HỌC THEO BĂNG HÌNH Tổ chức hình thành khái niệm tín hiệu cho sinh viên cao đẳng sư phạm tiểu học I. Mục đích tóm tắt của đoạn băng Đoạn băng là phần mở đầu tiểu chủ đề: Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ thuộc chủ đề Đại cương về ngôn ngữ và tiếng Việt của tiểu mô đun Tiếng Việt. Đoạn băng hình nhằm minh hoạ cách vận dụng một số phương pháp, hình thức dạy học để dạy tiếng Việt theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Nội dung đoạn băng là các hoạt động tương tác giữa người học và người dạy, giữa người học với nhau để hình thành khái niệm tín hiệu. 1. Về phía người dạy: hiểu cách thức tổ chức hoạt động của người học để họ chủ động phát hiện và chiếm lĩnh tri thức. 2. Về phía người học: biết và thực hiện được các hoạt động theo các hình thức khác nhau đề phát hiện chiếm lĩnh khái niệm tín hiệu: hình thức vật chất có thể tri giác được để thể hiện một ý niệm nào đó ngoài hình thức vật chất biểu đạt. II. Những hoạt động trước khi xem băng 1. Nhắc được các tiểu chủ đề đã học, đặc biệt là Bản chất xã hội của ngôn ngữ 2. Bước đầu đã có khả năng học tập theo nhóm, tập thể lớp và tương tác với người dạy. III. Những hoạt động sau khi xem băng 1. Chăm chú theo dõi và ghi chép khi xem băng 2. Suy nghĩ về bản chất của tín hiệu và những hoạt động đề nắm được bản chất đó. IV. Những hoạt động sau khi xem băng 1. Trao đổi nhóm các nội dung – Vị trí, nội dung của trích đoạn. – Những bài học kinh nghiệm có thể rút ra về nội dung phương pháp và các hình thức học tập 2. Vận dụng tri thức và kĩ năng tiếp nhận để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ nhận thức của tiểu chủ đề. HƯỚNG DẪN HỌC THEO BĂNG HÌNH Tìm hiểu về từ đồng nghĩa Khoá học: Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ cao đẳng tiểu học môn Tiếng Việt Loại băng hình: Băng hình là một kênh của mô đun Văn – Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhằm tạo ra những tình huống học tập tích cực để phát huy tính tích cực chủ động của sinh viên trong quá trình học tập. Thời gian 15 phút Điều kiện học tập của người học: Đây là kịch bản đưa ra một tình huống dạy học để sinh viên thảo luận tìm hiểu, phân tích và đưa ra quan điểm của mình. Trước khi xem băng, sinh viên đã được học về từ tiếng Việt: đặc điểm ngữ âm, ngữ pháp của từ, cấu tạo và phương thức cấu tạo từ, nghĩa của từ tiếng Việt Mục tiêu của băng hình: Sau khi xem băng, sinh viên có được một tình huống học tập tích cực, có hứng thú phát hiện các kiến thức mới, chủ động tham gia vào quá trình học tập. II. Những hoạt động trước khi xem băng 1. Nhắc được các tiểu chủ đề đã học về từ tiếng Việt 2. Bước đầu đã có khả năng học tập theo nhóm, tập thể lớp và tương tác với người dạy. III. Những hoạt động sau khi xem băng 1. Chăm chú theo dõi và ghi chép khi xem băng 3. Suy nghĩ về bản chất của từ đồng nghĩa IV. Những hoạt động sau khi xem băng Thảo luận nhóm theo các yêu cầu đã nêu trong phần nhiệm vụ 3.
File đính kèm:
- Tieng_viet_p3- ngữ pháp PT.pdf