Chủ đề Động vật hoang dã (Phần 7)

Thuộc loại mãnh cầm, có đuôi dài, thị lực rất sắc bén, sống tại các khu vực miền rừng và đi săn mồi bằng cách lao đột ngột xuống từ chỗ nấp kín đáo.

Bao gồm phần lớn các loài chim săn mồi ban ngày: diều hâu, đại bàng, kền kền và nhiều loài khác nữa, với tổng cộng khoảng 225 loài.

Có thị lực rất tốt, đạt tới 20/2, vào khoảng 8 lần sắc bén hơn những người có thị lực tốt.

Công:

Thuộc họ trĩ, con trống có bộ lông màu lục ánh thép, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, da mặt màu vàng và xanh, khi múa đuôi xòe ra hình nan quạt.

Chim én:

Là loài chim thích nghi với cuộc sống săn tìm mồi trên không nhờ có thân hình thuôn, thanh mảnh với các cánh dài và nhọn. Chiều dài thân khoảng 10-24 cm và trọng lượng khoảng 10-60 g. Các cánh dài nhọn đầu có 9 lông bay chính.

Thường làm tổ bằng bùn gần với phía trên nơi trú ẩn tại các vị trí được bảo vệ tốt trước các thay đổi của thời tiết cũng như trước những động vật ăn thịt. Nhiều loài cư trú trong hang và vách núi làm tổ thành các bầy lớn.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 26/03/2022 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chủ đề Động vật hoang dã (Phần 7), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Chuû ñeà: 
Ñoäng 
 vaät 
hoang 
 daõ 
Part VII 
C. Ñoäng vaät treân khoâng 
1. Ưng 
3. Chim én 
2. Công 
4. Cú lợn 
5. Chim sẻ 
 
1. Họ Ưng : 
C ó thị lực rất tốt, đạt tới 20/2, vào khoảng 8 lần sắc bén hơn những người có thị lực tốt. 
B ao gồm phần lớn các loài chim săn mồi ban ngày: diều hâu , đại bàng , kền kền và nhiều loài khác nữa, với tổng cộng khoảng 225 loài . 
	 Thuộc loại mãnh cầm , có đuôi dài , thị lực rất sắc bén , sống tại các khu vực miền rừng và đi săn mồi bằng cách lao đột ngột xuống từ chỗ nấp kín đáo. 
2. Công : 
Thuộc họ trĩ , con trống có b ộ lông màu lục ánh thép, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, da mặt màu vàng và xanh, khi múa đuôi xòe ra hình nan quạt . 
3. Chim én : 
 L à loài chim thích nghi với cuộc sống săn tìm mồi trên không nhờ có thân hình thuôn , thanh mảnh với các cánh dài và nhọn . Chiều dài thân khoảng 10-24 cm và trọng lượng khoảng 10-60 g . Các cánh dài nhọn đầu có 9 lông bay chính . 
Thường làm tổ bằng bùn gần với phía trên nơi trú ẩn tại các vị trí được bảo vệ tốt trước các thay đổi của thời tiết cũng như trước những động vật ăn thịt . Nhiều loài cư trú trong hang và vách núi làm tổ thành các bầy lớn. 
4. Cú lợn: 
Cú lợn thường được gọi chung là chim lợn do tiếng kêu của nó giống lợn , là chim săn mồi, hoạt động về đêm, thường sống thành đôi hoặc đơn độc và không di trú. 
K ích cỡ trung bình - lớn, đầu to, chân khỏe móng vuốt sắc. Nét đặc thù là đĩa mặt hình trái tim, được tạo bởi lông vũ , có lưng từ màu xám đến nâu, ngực và bụng màu sáng hơn, có thể có đốm . 
S ống ở sa mạc , rừng , ở vùng có khí hậu ôn đới lẫn nhiệt đới , có mặt ở khắp nơi, trừ Bắc Mỹ , sa mạc Sahara và một phần của châu Á . 
- Đặc điểm nhận dạng : 
- Phân bố : 
5. Chim sẻ: 
Nhiều loài chim sẻ biết hót và có các cơ phức tạp để kiểm soát minh quản , chân có 3 ngón xòe ra phía trước , không có màng chân hay khớp nối và một ngón xòe về phía sau. Ngón sau nối với cổ chân ở vị trí như các ngón trước. Phần lớn chim sẻ đẻ các trứng với vỏ có màu sắc . 
THE END! 
Caûm ôn söï theo doõi cuûa caùc baïn trong 7 parts! 

File đính kèm:

  • pptchu_de_dong_vat_hoang_da_phan_7.ppt
Bài giảng liên quan