Chuyên đề Toán 4 một số nội dung dạy-Học giải toán có lời văn liên quan đến phân số - Tỉ số ở lớp 4

Theo nhận xét và đánh giá được đề cập trong phương hướng – nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh đã nhận định:

 - Trong dạy và học giải toán liên quan đến phân số – tỉ số, giáo viên vẫn còn lúng túng ở khâu tổ chức hoạt động, chưa thấy hết được mối liên kết giữa các mạch kiến thức ở các giai đoạn của chương trình. Vì vậy, khi thực hiện chưa tận dụng được những kinh nghiệm, kiến thức cũng như kĩ năng học sinh đã có. Cách đặt câu hỏi chưa kích thích học sinh tư duy

ppt31 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 3023 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Toán 4 một số nội dung dạy-Học giải toán có lời văn liên quan đến phân số - Tỉ số ở lớp 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
uÈn kiÕn thøc, kÜ n¨ng : ChuÈn kiÕn thøc, kÜ n¨ng lµ c¸c yªu cÇu c¬ b¶n, tèi thiĨu vỊ kiÕn thøc, kÜ n¨ng cđa m«n häc. ChuÈn kiÕn thøc, kÜ n¨ng ®­ỵc cơ thĨ ho¸ ë c¸c chđ ®Ị cđa m«n häc theo tõng líp, ë c¸c lÜnh vùc häc tËp cho tõng líp vµ c¶ cÊp häc. ChuÈn kiÕn thøc, kÜ n¨ng lµ c¬ së ®Ĩ biªn so¹n SGK, qu¶n lÝ d¹y häc, ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ gi¸o dơc. Thực hiện Chuẩn KT - KN Quản lý Chỉ đạo Đánh giá Dạy học SGK Chuẩn Thực hiện Chuẩn KT - KN Thực hiện Chuẩn KT - KN 	Trong quá trình dạy-học giải toán có lời văn nói riêng và các mạch kiến thức khác nói chung ở lớp 4, giáo viên cần quan tâm một số vấn đề sau: 	a. Tăng cường khai thác vốn sống, kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng đã có của học sinh. Bằng biện pháp tương tự tạo tình huống mới phát sinh từ vấn đề đã biết tổ chức hoạt động học tập, kích thích tư duy để học sinh phát hiện vấn đề, tự giải quyết để chiếm lĩnh kiến thức. 	 	b. Phải biết biến nhu cầu của chương trình dạy học thành nhu cầu nhận thức cho học sinh bằng cách tạo dựng các tình huống có vấn đề, đưa học sinh tới những đỉnh điểm của những mâu thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức đối với các em (không tự ý hạ chuẩn kiến thức – kỹ năng => ngay cả đối với số đối tượng học sinh trung bình - yếu). 	c. Chú trọng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề trong dạy và học Toán ở Lớp 4 nói chung và mạch giải toán có lời văn nói riêng bao gồm: đọc đề – phân tích, tìm phương án giải – giải và trình bày bài giải. Khi trình bày phải đủ các bộ phận: lời giải – phép tính – đáp số. 	d. Dạy cho học sinh ý thức tự lực, biết thể hiện (diễn đạt, trình bày theo ý riêng) và tự tin trong học tập => đặt học sinh vào môi trường học tập tích cực, trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập phù hợp với trình độ của từng học sinh theo nhằm giúp các em chủ động - tích cực hình thành những kiến thức – kỹ năng theo mục tiêu bài học. 	e. Căn cứ vào chuẩn kiến thức – kỹ năng và đối tượng học sinh để tổ chức hoạt động giảng dạy bằng nhiều hình thức. Chú trọng rèn kỹ năng, thói quen học tập, giúp học sinh tự tin khi phát biểu, khi tham gia hoạt động nhóm, khi trình bày, …Thông qua giao tiếp, trao đổi, tranh luận, chia sẻ và tự phản ánh với nhau => các em có nhiều cơ hội để diễn đạt ý nghĩ của mình, tìm tòi và mở rộng suy nghĩ, hiểu biết và củng cố kỹ năng diễn đạt với nhau. 	* Đối với các bài giải toán có lời văn liên quan đến việc thực hiện các phép tính phân số cần lưu ý: 	- Dạng bài này thường phản ánh “ý nghĩa thực tiễn” của các phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia phân số thì cách tiến hành cũng tương tự như ở số tự nhiên. Do đó khi dạy, giáo viên không nhất thiết phải yêu cầu học sinh tóm tắt đề bài mà cần giúp học sinh hiểu yêu cầu, thấy được mối quan hệ giữa các dữ kiện; từ đó xác định phép tính giải. + Đối với bài toán “Tìm phân số của một số” : 	Ở lớp 3, học sinh đã được học “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”. Ví dụ: Rổ cam có 15 quả. Hỏi rổ cam có bao nhiêu quả? 	Từ cơ sở kết hợp kĩ năng đã biết ở lớp 3 cộng với việc học phép nhân phân số ở lớp 4 của học sinh, giáo viên có thể vận dụng cho học sinh thấy rằng tìm số cam trong rổ, ta có thể tìm bằng cách lấy: 15 : 3 = 5 (quả) hoặc 15 x = 5 (quả). 	Do đó, tìm số cam trong rổ ta tính bằng cách lấy: 	15 x = 10 (quả) 	 	Toán 4 đưa ra cách trình bày bài giải dạng này (dựa vào ý nghĩa phân số), do vậy khi dạy, giáo viên cần giúp học sinh hiểu việc đi tìm số cam trong rổ chính là đi tìm của 15. 96 2. Về phương pháp: 	Phương pháp dạy-học giải toán có lời văn ở lớp 4 tiếp tục phát triển theo định hướng tăng cường rèn luyện phương pháp giải toán bao gồm: 	- Phân tích bài toán. 	- Tìm cách giải quyết vấn đề bài toán. 	- Trình bày bài giải bài toán. 	Qua đó giúp học sinh rèn luyện và phát triển khả năng diễn đạt (nói và viết), phát triển tư duy (phân tích-tổng hợp - giải quyết vấn đề…). Đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn, cần nắm vững quan điểm chỉ đạo sau : - GV biết vận dụng các phương pháp dạy học bộ mơn vào từng bài học cụ thể. GV biết cách tổ chức để học sinh được hoạt động. Tạo cơ hội để HS tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ của bài học, tự chiếm lĩnh kiến thức, phát huy vai trị cá nhân là chủ yếu dưới sự hướng dẫn của GV. GV khơng nĩi nhiều, khơng làm thay mà là người tổ chức hoạt động học tập cho HS, hướng dẫn HS hoạt động. - Lưu ý đến đặc trưng mơn học, từng loại bài và tùy đối tượng HS. Đảm bảo dạy học Tốn nhẹ nhàng, tự nhiên, chất lượng và hiệu quả. Dạy đúng trình độ Chuẩn, khơng dạy thêm kiến thức, khơng cho thêm bài tập ngồi. Quá trình dạy học Tốn phải gĩp phần thiết thực vào việc hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động, khoa học, sáng tạo cho học sinh. Hai hình thức hoạt động: - Dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV, học sinh hoạt động để tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Hoạt động để vận dụng kiến thức mới trong sự đa dạng và phong phú của các bài tập thực hành, luyện tập. GV xác định kiến thức, kỹ năng học sinh cần lĩnh hội. Tường minh kiến thức, kỹ năng học sinh cần lĩnh hội ở các đồ vật, mơ hình, hình vẽ … Sau khi tường minh kiến thức, kỹ năng, thiết kế thành các việc làm theo trình tự logic. Tổ chức cho mỗi học sinh làm việc theo các việc làm được thiết kế, để học sinh tự lĩnh hội, nắm vững kiến thức, kỹ năng. Hướng dẫn HS mơ tả thành lời các hoạt động và kết quả (kiến thức, kỹ năng) thu được. Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức, kỹ năng đã thu được thực hành luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau. 	* Phương pháp cần linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng, với từng dạng bày, loại bài, không đơn điệu gây sự chủ quan, nhàm chán (số học sinh đã tìm hiểu trước ở sách giáo khoa) hoặc gây khó khăn ở học sinh trung bình, yếu trong quá trình học tập toán. 	- Tạo ra môi trường học tập công bằng: đảm bảo mọi học sinh đều có thể tiếp cận với các hoạt động học tập và sự hỗ trợ của giáo viên; tạo điều kiện cho mọi học sinh đều được làm việc, được trình bày và bảo vệ ý kiến trước nhóm, trước lớp. 	- Tạo ra môi trường học thân thiện: qua giọng nói, cử chỉ, ngôn từ … của giáo viên và bạn bè trong lớp. Sử dụng hiệu quả không gian lớp học: Sắp xếp chỗ ngồi cho HS, trang trí lớp, góc sản phẩm … 	- Giáo viên cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. Sử dụng và phối hợp hợp lý các phương pháp, hình thức tổ chức theo hướng tích cực. Đảm bảo mọi học sinh đều được học tập và làm việc. Khai thác các ĐDDH, ĐDHT, trang thiết bị hợp lý. Tạo không khí thi đua sôi nổi trong dạy và học. 	- Xuất phát từ đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học thường tò mò, thích bắt chước, người giáo viên vận dụng các phương pháp thích hợp để xây dựng và thiết kế hoạt động học tập định hướng cho từng cá nhân hoặc một nhóm trẻ cùng nhau chủ động hoặc tìm hiểu thấu đáo vấn đề, sự vật hiện tượng từng bước hình thành tính tự tin ở bản thân và khả năng linh hoạt, sáng tạo để chọn lựa cách giải quyết nhanh, gọn và đúng đắn vấn đề. Từ đó, củng cố thêm niềm tin và lòng yêu thích, say mê trong học tập. 	* Giáo viên cần cân nhắc khi sử dụng hình ảnh minh họa, (chỉ dùng để định hướng cho những học sinh còn chậm) tránh lạm dụng dẫn đến hạn chế khả năng tư duy, phân tích đề qua việc đọc bài toán của học sinh. Quan tâm đến kỹ năng tự tóm tắt đề toán của học sinh đối với các bài toán có nhiều bước tính. 	* Trong quá trình tổ chức hoạt động học tập, cần tạo cơ hội cho học sinh được trao đổi, chia sẻ trước lớp hoặc trong nhóm theo yêu cầu của giáo viên. Dành thời gian rèn kỹ năng qua thực hành, chú trọng diễn đạt và trình bày bài giải (có thể bằng lời hoặc hình thức khác). Tăng cường dạy - học theo hướng cá thể hóa nhất là ở khâu thực hành luyện tập. Tĩm lại, 	Thầy dạy thế nào để : + Đạt mục tiêu đề ra ở mỗi bài học, cĩ thể đo (đánh giá) được kết quả đĩ. + Hình thành năng lực cho từng cá nhân học sinh. + HS hứng thú trong học tập và mọi hiện tượng xung quanh. + Học sinh thấy được tính hữu dụng từ kiến thức đã học. + Học sinh cĩ khả năng hợp tác, chia sẻ, biết cùng chung sống và thích ứng dần với cuộc sống luơn biến động. + Học sinh phát huy hết tiềm năng và sự sáng tạo của bản thân. + Học sinh cĩ khả năng tự học, tự đánh giá. + Học sinh biết yêu cuộc sống, yêu quê hương. 	 Mục tiêu là tạo ra năng lực thực tiển cho học sinh: 	+ HS được thao tác, hành động thực tế. 	+ HS được học qua tình huống cuộc sống. 	+ HS giải thích được thực tiển bằng lý thuyết đã học. 	+ HS được thực hành, trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhĩm. 	+ HS được rèn kỹ năng diễn đạt . 	+ HS được rèn kỹ năng chung sống. 	+ HS được đi vào thực tế để cĩ kinh nghiệm thực tế. 	 	 V. KẾT LUẬN 	Dạy học giải toán có lời văn liên quan đến phân số – tỉ số là một trong những nội dung trọng tâm của chương trình Toán lớp 4. Vì vậy, cán bộ - giáo viên phải nắm vững chương trình giáo dục để thật sự chủ động trong việc thực hiện chương trình, mối liên kết giữa các mạch kiến thức, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học bộ mơn vào từng bài học cụ thể để mọi học sinh đều được hoạt động, tự phát hiện, tự giải quyết nhiệm vụ của bài học và tự chiếm lĩnh kiến thức nhằm đảm bảo mục tiêu là tạo ra năng lực thực tiễn cho các em. 

File đính kèm:

  • pptphan so.ppt
Bài giảng liên quan