Đề tài Cấu trúc tuổi của quần thể

Tuổi sinh lý: Là thời gian sống có thể đạt tới của 1 cá thể.

Tuổi sinh thái: Là thời gian sống thực tế của cá thể.

Tuổi cá thể (tuổi niên lịch): Là tuổi của một cá thể tính theo đơn vị thời gian.

Tuổi quần thể: Là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể.

 

ppt16 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cấu trúc tuổi của quần thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
CẤU TRÚC TUỔICỦA QUẦN THỂGVHD : Cô Nguyễn Thị NgânSV thuyết trình: Trần Hồng VânMột số khái niệm:Tuổi sinh lý: Là thời gian sống có thể đạt tới của 1 cá thể.Tuổi sinh thái: Là thời gian sống thực tế của cá thể.Tuổi cá thể (tuổi niên lịch): Là tuổi của một cá thể tính theo đơn vị thời gian.Tuổi quần thể: Là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể.Dựa vào 3 giai đoạn sống của cá thể, người ta chia làm 3 nhóm tuổi tương ứng:	+ Nhóm trước sinh sản	+ Nhóm đang sinh sản	+ Nhóm sau sinh sản Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau, tham gia vào cơ chế điều chỉnh số lượng quần thể.Cấu trúc tuổi của quần thể:Nhóm trước sinh sản: - Gồm những cá thể chưa có khả năng sinh sản.	- Sự tăng trưởng chủ yếu là tăng về kích thước và khối lượng. - Cơ quan sinh dục và sản phẩm sinh dục đang dần phát triển để đạt đến trạng thái thành thục ở dạng trưởng thành. Đây là lực lượng bổ sung cho nhóm đang sinh sản của quần thể.Nhóm đang sinh sản:- Bao gồm những cá thể đang có khả năng sinh sản- Tùy từng loài mà sinh sản một lần hay nhiều lần trong đời, sức sinh sản lớn hay nhỏ. Đây là lực lượng tái sản xuất của quần thể.Nhóm sau sinh sản:- Bao gồm những cá thể không có khả năng sinh sản nữa.Tháp tuổi:Khi xếp chồng số lượng của các nhóm tuổi lên nhau, theo các thế hệ từ non đến già, ta có tháp tuổi.Tháp tuổi cho phép ta dễ dàng đánh giá được xu thế phát triển số lượng của quần thể.Nhómtuổi trước sinh sảnNhómtuổi sinh sảnNhóm tuổi sau sinh sảnHình II.6. Các trạng thái cấu trúccủa quần thể B CNhómtuổi trước sinh sảnNhómtuổi sinh sảnNhóm tuổi sau sinh sản ADạngphát triểnDạngổn địnhDạngsuy thoáiNhận xét:Quần thể A: quần thể trẻ, đang phát triển, nhóm tuổi trước sinh sản chiếm ưu thếQuần thể B: quần thể ổn định ( nhóm trước sinh sản và đang sinh sản xấp xỉ bằng nhau. Cứ một cặp bố mẹ rời khỏi lứa tuổi sinh sản sẽ dược thay bằng một cặp con cáiQuần thể C: quần thể già, tỷ lệ nhóm tuổi trước sinh sản nhỏ hơn so với nhóm đang sinh sản  QT đang trong xu thế suy thoái.Ý nghĩa việc nghiên cứu nhóm tuổi:	- Các nghiên cứu về nhóm tuổi giúp chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn.	Ví dụ: Khi đánh cá, nếu các mẻ lưới đều thu được số lượng cá lớn chiếm ưu thế  nghề đánh cá chưa khai thác hết tiềm năng; nếu chỉ thu được cá nhỏ  nghề cá đã khai thác quá mức.Một số loài cá không có nhóm sau sinh sảnMegalops ciprinoides( Cá cháo lớn )Anguilla sp.( Cá chình )Salmo sp.( Cá Hồi)Độ dài tuổi ở mỗi nhóm sinh thái có thể rất khác nhau.Ví dụ:- Nhiều côn trùng có thời kì trước sinh sản rất dài, thời kì sinh sản và sau sinh sản rất ngắn- Một số loài chim, thú cũng có thời gian sau sinh sản rất ngắn- Ở thực vật hạt kín, thời kì trước sinh sản so với đời sống có tỉ lệ là 1:10.QUAÀN THEÅ NGÖÔØIThaønh phaàn nhoùm tuoåi cuûa moãi quaàn theå ngöôøi80757065605550454035302520151059085807570656055504540353025201510590858075706560555045403530252015105Thaùp daân soá Châu phiThaùp daân soá Châu âuThaùp daân soá Liên bang nga

File đính kèm:

  • pptcau truc tuoi.ppt
Bài giảng liên quan