Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Hai Bà Trưng

Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả ,đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ . Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “

Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.

Trong bài viết này chúng ta sẽ đề cập đến công tác huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng. Với mục tiêu đặt ra là gắn liền lý luận khoa học với hoạt động thực tiễn, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Hai Bà Trưng tôi thấy còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện. Trong phạm vi của chuyên đề, chúng ta sẽ đề cập đến Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Hai Bà Trưng.

Bài viết gồm 3 chương :

 

Chương I : Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại và hoạt động cuả Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường.

Chương II : Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng.

Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn.

 

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
h nghiệp trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ đầu tư nếu như thấy rằng hoạt động đầu tư vốn sẽ đem lại hiệu quả và hướng phát triển của doanh nghiệp là đúng đắn.
Ngân hàng nên hạn chế đầu tư vốn cho các doanh nghiệp loại C. Vì các doanh nghiệp này tình hình tài chính không mấy khả quan, sản xuất linh doanh đình đốn , không có hướng phát triển đúng đắn. Việc làm ăn kém hiệu quả như thế sẽ dẫn đến tình trạng mất vốn nếu như ngân hàng quyết định đầu tư vào. Do vậy trước khi đầu tư hay cho vay vốn ngân hàng cần thẩm định rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệpđó, từ đó có phương hướng cụ thể trong việc đầu tư.
Tham dự vào hoạt động tài chính của các đơn vị kinh tế thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp góp phần giải toả vốn, mở rộng sự kiểm soát của ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Việc đầu tư cho các doanh ngiệp ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế bởi mức độ quan hệ của hiện chỉ bó hẹp trong khu vực doanh nghiệp nhà nước và hộ gia đình . Ngân hàng cần mở rộng đầu tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Các doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh được vay vốn của ngân hàng bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các cơ sở sản xuất kinh doanh được nhà nước công nhận . Còn về phương pháp cho vay , ngoài việc cho vay giản đơn theo mùa vụ và theo chu kỳ sản xuất , cho vay thu nợ theo từng nhóm , từng khế ước vay, nên quy định thêm một số phương thức cho vay linh động hơn như :
+ Cho vay theo “ tài khoản đặc biệt “ đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập thường xuyên , trên cơ sở đó các hộ vay có thể chủ động rút tiền vay và nộp tiền trả nợ hàng ngày , nhưng số dư nợ không vượt quá mức đã thoả thuận trước với ngân hàng.
+ Cho vay theo dạng trả góp hàng ngày, hàng tuần , hàng tháng tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp hay hộ sản xuất .
+ Từng bước cho phép doanh nghiệp sử dụng séc thanh toán và cho mở rộng các hình thức thanh toán đối với doanh nghiệp .
+ Thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp như bảo lãnh trong việc đấu thầu dự án , dịch vụ tư vấn ...
Trong công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cần chú ý tới các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp :
\ Điều kiện về giấy phép kinh doanh, các thủ tục pháp lý quy định về chức năng quyền hạn của doanh nghiệp .
\ Tài sản thế chấp : Tài sản này phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . Tài sản thế chấp được định giá cẩn thận và hợp pháp.
* Đối với tư nhân, hộ sản suất kinh doanh :
- Cần tăng cường doanh số cho vay đối với tư nhân , hộ sản suất kinh doanh nếu như kinh doanh có hiệu quả và trả đúng hạn .
- Thủ tục cho vay cần phải giản đơn , phù hợp.
- Cần bảo đảm các điều kiện về cầm cố, thế chấp tránh rủi ro.
- Mở rộng hình thức cho vay trực tiếp thông qua hợp tác xã,thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế .Ngân hàng phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh. Sau đó đến khi thu hoạch , doanh nghiệp tiến hành thu mua của hộ sản xuất và qua đó các hộ sản xuất trả nợ cho ngân hàng . Hình thức này tạo thêm điều kiện phát triển sản xuất đối với hộ sản xuất kinh doanh.
- Với nhiệm vụ phát triển nông thôn, ngân hàng có thể phối hợp cùng với các công ty vật tư nông nghiệp tổ chức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất kinh doanh. Hình thức bảo đảm này người vay vốn sử dụng đúng mục đích, thúc đẩy quan hệ với ngân hàng.
d/ Thực hiện Marketing ngân hàng :
Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến lược Marketing ngân hàng. Hiện nay đây là một vấn đề còn được ít ngân hàng quan tâm . Marketing ngân hàng là một hệ thống quản lý trong một ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của ngân hàng bằng các chính sách biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trường đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển.Hoạt động Marketing ngân hàng phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,cơ sở vật chất kỹ thuật,về trình độ nhân viên để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động ngân hàngvà làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách hàng.
Như vậy có thể kết luận rằng hoạt động Marketing ngân hàng luôn luôn gắn liền với hoạt động của ngân hàng trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay.
Bộ phận chuyên trách nghiên cứu về Marketing ngân hàng sẽ có những đóng góp lớn trong việc tăng cường công tác huy động vốn, sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh doanh đối với ngân hàng . Bộ phận này sẽ tìm ra các phương pháp thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng một cách khoa học.
e/ Thực hiện triệt để cơ cấu khoán tài chính đối với cán bộ tín dụng :
áp dụng cơ chế khoán tài chính đối với các cán bộ tín dụng ít nhiều đã có những ưu điểm nhất định .
Thực hiện thưởng vật chất đối với các cán bộ tín dụng có dư nợ cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, thu lãi đầy đủ.Và ngược lại có hình thức kỷ luật thích hợp đối với các cán bộ tín dụng có tỷ lệ nợ quá hạn vượt mức cho phép và không thu đủ lãi. Thực hiện biện pháp này có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Về phía ngân hàng có chế độ thưởng phạt về tài chính, cán bộ tín dụng sẽ tập chung, đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu khách hàngđặc biệt là dự án kinh doanh. Nhờ đó tín dụng ngân hàng sẽ biết đâu là dự án thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng trả nợ vốn và lãi đúng hẹn để mạnh dạn cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng như vậy ngân hàng sẽ mở rộng được doanh số cho vay và cho vay đúng đối tượng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác tự do cơ chế khoán tài chính nên các bộ tín dụng rất sợ tỷ lệ nợ quá hạn lớn, không thu hồi được lãi đúng hạn. chính vì vậy, cán bộ tín dụng phải rất tích cức xem xét dự án trước khi cho vay, kiểm tra đôn đốc sau khi giải ngân nhằm giúp hộ sản xuất sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiêu quả.
Cơ chế khoán tài chính làm cho cán bộ tín dụng có trách nhiệm hơn đối với những khoản cho vay của mình. Như thế sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay, cho vay đúng đối tượng, thu tiền gốc và lãi đúng kỳ hạn, tránh đưẹc rủi ro. Bên cạnh đó, với tinh thần trách nhiệm cao và sự hiểu biết của cán bộ ngân hàng những dự án không có hiệu quả kinh tế sẽ bị loại bỏ, giúp khách hàng tránh được rủi ro. 
Rõ ràng cơ chế khoán tài chính đã làm cho chất lượng tín dụng được bảo đảm. Ngân hàng nên tiếp tục phát huy và hoàn thiện cơ chế này trong hoạt động kinh doanh của mình, có như vậy mới ngày càng mở rộng được công tác tín dụng của khách hàng. 
g/ Mở rộng cho vay thông qua tổ tín chấp :
Cho vay thông qua tổ tín chấp là một xu hướng nhằm tiếp cận trực tiếp tới hộ sản xuất một cách hiệu quả. Nhiều nhà nước đã rất thành công trong việc cấp tín dụng cho hộ sản xuất thông qua tổ tín chấp vay vốn. đặc biệt việc tín chấp đối với các hộ nghèo thông qua tổ tín chấp là cần thiết, nó quyết định đến việc thành công của chương trình tín dụng người nghèo. ở ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng có thực hiện cấp tín dụng cho hộ sản xuất thông qua tổ thì mới giải quyết được vấn đề kiểm soát nghiêm ngặt quá trình chuyển tải vốn đó . Bởi vì, với tính tự nguyện,dân chủ và năng động , hoạt động trên cơ sở quy ước của tổ , việc cho vay thông qua tổ để giải quyết tốt các vấn đề sau :
Thứ nhất : Tổ là nơi xác định và đánh giá nhu cầu tín dụng đảm bảo công khai, chuẩn xác kịp thời. Nhờ đó ngân hàng có thể giải ngân nhanh mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.
Thứ hai : Việc hình thành tổ tín chấp vay vốn có quy ước riêng là điều kiện cần thiết thực hiện vai trò kiểm tra, đôn đốc, giám sát sử dụng vốn vay, trả nợ đúng hạn của hộ vay vốn.
Thứ ba : Tổ cũng là nơi để các hộ tương trợ nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn kiến thức, là đầu mối thu nhận kỹ thuật sản xuất để chuyển tải cho từng thành viên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng.
Thứ tư : Khi trình độ quản lý của tổ được nâng lên, thì tổ cũng là nơi có thể thực hiện các dịch vụ trong ngân hàng ( như : làm đại lý thu nợ, phát tiền vay...) trong điều kiện các cánbộ tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng trên diện rộng.
Trên đây ta thấy những vấn đề mà khi có tổ tín chấp, thì việc thông qua tổ những vấn đề đó đựơc giải quyết tốt. Do đó Ngân hàng Nông nghiệp Hai Bà Trưng nên áp dụng hình thức này trong thời gian tới.
Những giải pháp trên đây là những biện pháp có thể thúc đẩy một cách tốt hơn công tác huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Hai Bà Trưng . Với những giải pháp đó hy vọng rằng có thể đem lại cho Ngân hàng những phương hướng có thể thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Kết luận
Nội dung của chuyên đề đề cập đến công tác huy động vốn và sử dụng vốn trong một Ngân hàng thương mại . Như đã nói ở trên công tác huy động vốn và sử dụng vốn có vai trò quan trọng không những đối với hoạt động ngân hàng mà còn đối cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 
Hy vọng rằng qua chuyên đề này những suy nghĩ của tôi có thể góp phần nhỏ bé nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng . 
Do trình độ có hạn , thêm vào đó đây là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng và là một trong những vấn đề đang được quan tâm, cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ ngân hàng để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Anh Vân và các cô chú trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hai Bà Trưng đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1. Ngân hàng thương mại. GS. TS Edwand WReed
	NXB thành phố Hồ Chí Minh
2. Tiền tệ và ngân hàng. PTS. Lê Văn Tề
	NXB thành phố Hồ Chí Minh - 1992
3. Tiền và hoạt động ngân hàng. Lê Vinh Danh
	NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1996
4. Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và ngân hàng trong bước đầu đổi mới ở Việt Nam. Cao Sĩ Khiêm - Viện KHNH - Hà Nội 1994.
5. Bảo toàn và phát triển vốn. Nguyễn Công Nghiệp và Phùng Thị Đoan 
	NXB Thống kê - Hà Nội 1992
6. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Quận Hai Bà Trưng
7. Tạp chí Tài chính - Tiền tệ
8. Tạp chí Ngân hàng

File đính kèm:

  • docbai 15.doc
Bài giảng liên quan