Đề tài Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là một bước ngoặt có tính chất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta.
Đường lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần cuả Đảng và Nhà nước đã tạo tiền đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển sôi động của các thanh phần kinh tế. Trong khu vực tổ chức cá nhân trong nước, với những ưu thế, tiềm năng sẵn có của riêng mình, các thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu được của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên bất kỳ một doanh nghiệp nào (dù là quốc doanh hay tổ chức cá nhân trong nước) muốn tiến hành sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển đều cần phải có vốn. Các thanh phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước phần lớn mới được hình thành, mặc dù các thành phần kinh tế này có rất nhiều tiềm năng để phát triển nhưng quy mô còn nhỏ bé và không đủ vốn để tự đối đầu trực tiếp với thương trường, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực kinh tế này.
Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian tài chính quan trọng của xã hội đã từng bước cải tổ hoạt động của mình, hoà nhập với có chế mới, mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước thông qua hoạt động tín dụng. Đây không chỉ là vấn đề thực thi đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước còn là phương hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng trong điều kiện hiện nay. Bởi chứa đựng trong nó những nội tại tiềm năng to lớn, một khi nó được quan tâm đúng mức sẽ phát triển nhanh chóng. Chính nó trong tương lai sẽ là thị trương tín dụng vững chắc và rộng lớn của các ngân hàng.
Gắn liền với hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước là công tác kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước. Nhờ nghiệp vụ kế toán cho vay Ngân hàng sẽ quản lí tốt tài sản tiền vốn của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Đồng thời cũng quản lí tốt tài sản, tiền vốn của khách hàng thông qua những số liệu ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác.
Công tác kế toán cho vay liên quan đến nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc doanh. Đặc biệt là kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước với thao tác nghiệp vụ chính xác, đầy đủ, nhanh gọn góp phần thực hiện nhanh chóng công tác giải ngân, theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn và tính toán được hiệu quả công tác tín dụng của ngân hàng. Đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiếu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước tạo một thế phát triển mới cho thành phần kinh tế này trong công cuộc phát triển chung của cả đất nước.
Xuất phát từ những lí do trên đây và trong quá trình thực tập, tìm hiểu nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm”
ch cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn nên nợ quá hạn có giảm dần qua các năm nhưng so với quy định chung thì nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Đây là vấn đề còn tồn tại đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu để xử lí vấn đề này làm lành mạnh hoá các hoạt động Ngân hàng cụ thể là: - Những khoản nợ quá hạn khó gọi cần có chính sách khuyến khích các đơn vị trả gốc trước, trả lãi sau, những đơn vị nào tích cực trả gốc được xêm xét giảm một phần lãi. - Lãi suất nợ quá hạn hiện nay quy định phạt lãi suất quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Thực tế cho thấy không còn tác dụng đối với người vay có tính '' chây ỳ'', nhưng lại có khó khăn cho các doanh nghiệp chân chính vì lý do khách quan để nợ quá hạn hoặc đối với khách hàng thực sự không thể trả nợ được lãi nợ quá hạn với lãi suất theo mức cao. Đề nghị không nhất nhất áp dụng một mức lãi suất cứng đều là tính phạt lãi suất quá hạn bằng 150% mà nghiên cứu hướng chia ra nhiều mức lãi suất nợ quá hạn phù hợp với thời gian và thái độ thiện chí với khách hàng trong việc trả nợ thay vì chỉ có một mức cố định hiện nay. 4. Phạt chậm trả đối với khoản ''lãi chưa thu''. Như đã phân tích ở chương II tình trạng lãi chưa thu xảy ra khá phổ biến tại các Ngân hàng thương mại hiện nay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước lãi này chiếm tỉ lệ cao từ đó ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Để thực hiện nhanh hơn và tốt hơn nữa trong quá trình thu nợ, thu lãi cho Ngân hàng, hạn chế thiệt hại cho Ngân hàng tôi xin mạnh dạn nêu ra ý kiến là áp dụng kỷ luật phạt đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không trả cho Ngân hàng đúng quy định như sau: Khoản "lãi chưa thu" được coi như một khoản nợ mới phát sinh, đây là khoản khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là trả mà chưa trả được, do vậy cần phải áp dụng một tỉ lệ phạt thích hợp đối với khoản này. Việc tính phạt khoản "lãi chưa thu" nó có tác dụng thúc đẩy khách hàng nhanh chóng trả lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn bởi nếu khách hàng càng chậm chễ trong việc trả lãi thì khoản phạt đó càng có xu hướng tăng. Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồn tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng trong quá trình quan hệ tín dụng và góp phần làm giảm thiệt hại cho Ngân hàng. Về tỉ lệ phạt, áp dụng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở thời điểm có phát sinh lãi chưa thu. Thời gian phạt: Tính từ ngày ghi nhập vào TK ngoại bảng " lãi chưa thu" đến khi người vay hoàn trả lãi. Ví dụ: - Số lãi ghi nhập tài khoản ngoại bảng " lãi chưa thu" 5 triệu đồng. - Ngày ghi nhập tài khoản ngoại bảng: 2/4/2002 - Ngày người vay trả lãi: 30/4/2002 - Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn: 0,3%/tháng. Như vậy số tiền phạt là: 5.000.000 ´ 0,3% ´ 28 ngày = 14.000đ 30 ngày Sau khi tính toán xong sẽ hạch toán: Xuất TK ngoại bảng 94 "Lãi chưa thu" : 5.000.000 Nợ TK tiền mặt tại quỹ 1011 : 5.014.000 hoặc Nợ TK tiền gửi của khách hàng : 5.014.000 Có TK thu nhập của Ngân hàng : 5.014.000 Tiểu khoản thu lãi cho vay: 5.000.000 Tiểu khoản thu khác : 14.000 5. áp dụng tin học trong kế toán cho vay Ngân hàng là một ngành kinh tế mũi nhọn mà hoạt động của nó có tác động lớn đến các ngành kinh tế khác. Ngân hàng phục vụ cho một khối lượng khách hàng đông đảo mà những yêu cầu về dịch vụ Ngân hàng đoì hỏi phải tuyệt đối chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Do đó hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đang là vấn đề cần giải quyết cấp bách không chỉ đối với Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm mà còn đối với tất cả các Ngân hàng khác đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Thông qua hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công hiện nay còn đang thực hiện nhất là trong lĩnh vực kế toán, góp phần giảm nhẹ công việc cho từng nhân viên Ngân hàng, đảm bảo nghiệp vụ thực hiện một cách chính xác, kịp thời, nhanh chóng, giải phóng một lượng khách hàng lớn thường xuyên phải chờ đợi ở quầy giao dịch, tạo điều kiện an toàn, thuận lợi cho khách hàng. Kết quả này được thực hiện trong các hoạt động thanh toán liên hàng, điện tử, bù trừ... Tình trạng sai lầm cũng như thời gian luân chuyển chứng từ so với trước đây (khi chưa có mạng máy tính) đã giảm nhiều, nó được thực hiện nhanh hơn và chính xác hơn nhiều lần. Mặc dù vậy tin học ứng dụng trong các nghiệp vụ kế toán hiện nay tại Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêmvẫn còn chưa được hoàn hảo, nhất là đối với kế toán cho vay, thu nợ, điều này đã gây ra một số trở ngại cho kế toán trong việc sử lýnghiệp vụ kỹ thuật hàng ngày và theo dõi thời gian trả nợ, trả lãi và công việc tính lãi của từng món vay. Từ tồn tại trên tôi xin nêu ra một số ý kiến về việc áp dụng tin học vào trong kế toán cho vay như sau: Đưa vào chương trình máy tính ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi làn đối với từng khách hàng. Việc thực hiện theo dõi trả lãi và trả nợ gốc sẽ được kế toán cho vay trực tiếp thực hiện, kế toán cho vay in ra hai bản ( một bản đưa cho các cán bộ tín dụng danh sách các món tiền đến hạn trong tháng và gần đến hạn trả nợ ví dụ trong vòng khoảng 10 ngày gọi là gần đến hạn). Đối chiếu sao kê cuối tháng nội , ngoại bảng, dư nợ, lãi chưa thu được, tài sản thế chấp cầm cố. Đưa ra báo cáo tín dụng về cho vay, thu nợ và dư nợ. Thực hiện được công việc trên sẽ đem lại cho Ngân hàng rất nhiều mặt lợi như: Thứ nhất, các món gần đến hạn sẽ được thông báo kịp thời cho khách hàng biết trước trong thời gian cần thiết vì cán bộ tín dụng được thông báo từ cuối tháng nên họ có thể bố chí công việc trước sao cho có hiệu quả nhất. Thứ hai, thay vì tìm sao kê khế ước, kế toán cho vay chỉ việc lấy thông tin qua bảng danh sách đó thì có thể lấy ngay một cách chính xác, kịp thời và không bị bỏ sót các món đến hạn được. Cuối tháng, thông qua bảng danh sách kế toán cho vay có thể biết tất cả những thông tin về hạn nợ, mức trả nợ của từng món vay của mỗi khách hàng trong tháng sau. Cuối cùng việc áp dụng chương trình này vào nghiệp vụ kế toán cho vay còn thuận tiện cho việc kiểm tra trong bất cứ thời gian nào khi thấy cần thiết. Hơn nữa việc thông báo trước cho khách hàng biết số tiền sắp phải trả và ngày trả cho ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng hạn chế việc sử dụng vốn vào vòng quay tiếp theo. Việc áp dụng tin học vào kế toán cho vay sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng. 6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hình ảnh của Ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó quyết định phần nào đến sự thành bại của Ngân hàng. Vì vậy việc nầng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên trong Ngân hàng không những giúp cho các mặt hoạt động của Ngân hàng được tiến hàng một cách trôi chảy có hiệu quả mà nó còn tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong từng Ngân hàng. Nhờ đó khách hàng có thể yên tâm giao dịch, thanh toán với Ngân hàng nhiều hơn và góp phần thúc đẩy các mặt hoạt động của Ngân hàng phát triển . Để tạo lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng thì Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêmcòn có nhiều việc phải làm trong đó có việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ kế toán cho vay nói riêng. Cán bộ phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm hầu hết đã được bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng máy tính để phục vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng nhưng mới chỉ biết vận hành và chạy máy trong các chương trình giao dịch. Các cán bộ phải nâng cao hơn nữa sự hiểu biết về máy để có thể tự sửa chữa khi hỏng hóc tránh tốn kém về chi phí ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. kết luận Để đảm bảo sự an toàn và hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho nguồn vốn tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, nghiệp vụ cho vay đối với thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước đã có sự phù hợp về nghiệp vụ trong công tác cho vay thu nợ nhằm đạt được mức tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước của Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm đã theo dõi chặt chẽ tài sản, tiền vốn của ngân hàng và của khách hàng đến giao dịch góp phần thực hiện tốt chế độ kế toán- tài chính trong công tác sử dụng vốn. Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm cùng các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Kế toán cho vay nói chung, kế toán cho vay các đơn vị tổ chức cá nhân trong nước nói riêng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng và giúp Ngân hàng ngày một phát triển hơn. Nâng cao hiệu quả kế toán cho vay thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước để từ đó nâng cao chất lượng của tín dụng Ngân hàng. Từ lý thuyết đến sự vận dụng thực tế để phù hợp với tình hình kinh tế trên địa bàn và tình hình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm đã đổi mới các nghiệp vụ trong đó công tác kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước cùng với các nghiệp vụ tín dụng đưa đồng vốn Ngân hàng đến tay người cần vốn, đưa đồng vốn Ngân hàng đến mọi thành phần kinh tế trong xã hội tạo được lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của kinh tế. Đồng thời gây dựng được lòng tin cho khách hàng, thực sự góp phần đưa Ngân hàng trở lại với vai trò trung tâm của nền kinh tế, để Ngân hàng trở thành "Ngân hàng của mọi người, của mọi nhà". tài liệu tham khảo: 1. Chế độ hạch toán- kế toán và sử lý thông tin trong hệ thống Ngân hàng ( Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng 2000) 2. Hệ thống hoá văn bản pháp luật về Ngân hàng ( Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật) 3. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ Liêmnăm 2002. 4. Kiểm toán kế toán các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. ( Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh 2002) 5. Tạp chí Ngân hàng, lý luận và nghiệp vụ ( 2000- 2002) 6. Tiền tệ- Ngân hàng- Thị trường tài chính. ( Nhà xuất bản kỹ thuật 1995)
File đính kèm:
- bai 18.doc