Đề tài Phân Kali

KALI là một chất khử mạnh. Nó dễ dàng cho điện tử và chuyển thành cation K+.

Trong đất, kali thường ở dạng muối tan, dạng kali trao đổi và không trao đổi, dạng xilicat và dạng alumoxilicat, có tới 98% kali ở dạng kKhó tiêu đối với cây, còn dạng muối tan thường rất ít.

Trong đất, kali thường chứa một lượng lớn có khoảng 65-78 tấn/ha của tầng cây.

 

ppt16 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân Kali, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Báo cáoPhân KaliDH06CHGIỚI THIỆU CHUNG.KALI TRONG CÂY.KALI TRONG ĐẤT.CÁC NGUỒN KALI.I. GIỚI THIỆU CHUNG.KALI là một chất khử mạnh. Nó dễ dàng cho điện tử và chuyển thành cation K+.Trong đất, kali thường ở dạng muối tan, dạng kali trao đổi và không trao đổi, dạng xilicat và dạng alumoxilicat, có tới 98% kali ở dạng kKhó tiêu đối với cây, còn dạng muối tan thường rất ít.Trong đất, kali thường chứa một lượng lớn có khoảng 65-78 tấn/ha của tầng cây.II. KALI TRONG CÂY.Cây hút Kali ở đất dưới dạng K+ ở trong cây, Kali là một nguyên tố linh động và thường tập trung nhiều ở bộ phận non.Kali chứa nhiều ở những bộ phận giàu gluxit như hạt, củ, thân củ và rễ. Từ đó nhiều người cho rằng kali tham gia tích cực vào quá trình trao đổi gluxit. Thực tế thì kali chứa nhiều trong các mô dậu, nơi xảy ra quá trình tổng hợp gluxit mạnh.Nói chung kali tập trung nhiều ở các bộ phậncó quá trình sinh tổng hợp mạnh. Ở những bộ phận già rất ít kali, ví nó được chuyển đến các bộ phận non.Do có những đặc tính trên, mà người ta cũng xếp kali vào một trong những “ nguyên tố dùng lại “.Kali khi vào cây thường ở dạng tự do, tuy nhiên theo một số tài liệu gấn đây thì ở một số trường hợp có tới 30% kali trong cây lại ở dạng kết hợp với protein.Đáng chú ý là quá trình hút kali của cây từ trong dung dịch nước phụ thuộc rất nhiều vào thành phần của các anion và cation tham gia cấu tạo nên dung dịch dinh dưỡng. Về mức độ ảnh hưởng của các ion đến cường độ hút kali của cây, có thể sắp xếp theo thứ tự sau: HCO3- > CL- > H2PO4- >NO3- > SO4Nhiều cation có quan hệ đối kháng với kali, điều này cũng ảnh hưởng không ít tới quá trình hút kali của cây. Quá trình hút kali phụ thuộc khá nhiều vào pH của môi trường, cây hút kali tốt nhất trong môi trường hơi chua hay trung tính.VAI TRÒ SINH LÝ KALI TRONG CÂY. Nồng độ trong mô thực vật biến động từ 1-4% trọng lượng chất khô.Trong cây tồn tại dưới dạng ion K+ rất linh động, không tham gia vào cấu tạo các hợp chất hữu cơ trong tế bào.Kali có tác dụng điều chỉnh các đặc tính lý hóa của keo NSC nên ảnh hưởng đến tốc độ của các quá trình diễn ra trong NSC.Kali là nhân tố điều chỉnh sự đóng mở của khí khổng.Ở các cây họ trinh nữ và cây cảm đêm, kali điều chỉnh sự khép lại và mở ra của lá.Kali điều chỉnh dòng vận chuyển trong libe, K+ hoạt hóa enzime ATPaza giúp cho sự vậ chuyển dễ dàng. Vì vậy bón phân kali sẽ tăng dòng vận chuyển các chất vô cơ về cơ quan dự trữ.Kali hoạt hóa các enzime trong tế bào chất : carboxylaza, RuDP, Nitratreductaza ATPaza.Kali hoạt hóa sự tổng hợp protein, xenlulozo, tinh bộtKhi cây thiếu kali có các biểu hiện như:lá ngắn lại, bản lá hẹp, xuất hiện những chấm đỏ, lá khô rồi rũ xuống. Cây dễ bị đổ vì sự hình thành ligin kém, cây dễ bị bệnh bị đạo ôn.III. KALI TRONG ĐẤT1. Hàm lượng kali trong đất: Kali trong đất thường nhiều hơn N và P. Trong quá trình hình thành đất, hàm lượng N từ 0 đến có, hàm lượng lân ít thay đổi. Còn hàm lượng kali có xu hướng giảm dần. Ở Việt Nam, hàm lượng kali tổng số ở các loại đất cũng chênh lệch nhiều. Hàm lượng kali trong đất phụ thuộc vào đá mẹ, điều kiện phong hóa đá và hình thành đất, thành phần cơ giới đất, chế độ canh tác và phân bón.2. Các dạng kali trong đất:+> Kali hòa tan trong nước: tồn tại ở dạng ion trong dung dịch đất. Nồng độ chỉ đạt mấy phần ngàn đến mấy phần vạn đương lượng, dạng này cây dễ hấp thụ.+> Kali trao đổi: đó là các ion K+ hấp thụ trên bề mặt keo đất. Sau lúc trao đổi ion thì chúng được chuyển ra dung dịch [KĐ] nK+ +nHOH  [KĐ] nH+ + nKOHKhi nồng độ kali trong dung dịch đất giảm sẻ có nhiều K+ trên keo chuyển ra dung dịch, và ngược lại. Vì thế gọi là “Kali trao đổi”và “ Kali hòa tan” – đều nằm trong quá trình cân bằng và chuyển hóa, có phân biệt ranh giới giữa chúng. Đây là nguồn cung cấp kali chủ yếu cho cây.+> Kali ở dạng bị giữ chặt: do một số lực nào đó làm cho ion K+ chui vào khe hở của khoáng sét do đó mất khả năng trao đổi cation gọi là “kali bị giữ chặt”. Tuy nhiên ở một số điều kiện nào đó dạng này có thể được giải phóng để cung cấp cho cây vì thế còn gọi là “kali chậm tiêu”.+> Kali trong các khoáng vật nguyên sinh:các khoáng vật chứa kali như fenspat kali (7.5-12.5%), mica trắng( 6.5-9%), mica đen(5-7.5%). Các khoáng vật này sau lúc phân hóa mới giải phóng được kali. IV. CÁC NGUỒN KALI.Phân kali – magiê sunphat có dạng bột mịn màu xám. Phân có hàm lượng K2O: 20 – 30%; MgO: 5 – 7%; S: 16 – 22%. Phân này được sử dụng có hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu. Phân “Agripac” của Canada có hàm lượng K2O là 61%. Đây là loại phân khô, hạt to, không vón cục, dễ bón, thường được dùng làm nguyên liệu để trộn với các loại phân bón khác sản xuất ra phân hỗn hợp. Muối kali 40% có dạng muối trắng kết tinh có lẫn một ít vảy màu hồng nhạt. Ngoài hàm lượng kali chiếm 40% trong khối lượng phân, trong thành phần của phân còn có muối ăn với tỷ lệ cao hơn muối ăn trong phân clorua kali. Phân này cần được sử dụng hạn chế trên các loại đất mặn. Clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng. Hiện nay, phân clorua kali được sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm đến 93% tổng lượng phân kali. Cloria kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất khác nhau. Clorua kali rất thích hợp với cây dừa vì dừa là cây ưa clo. Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiều clo, và không bón cho thuốc lá là loại cây không ưa clo. Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài cây hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản. Phân sunphat kali: Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục. Hàm lượng kali nguyên chất trong sunphat kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%. Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê. Sunphat kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất the endlovelyforever

File đính kèm:

  • pptnguyen to vi luong Kali.ppt
Bài giảng liên quan