Đề tài Sử dụng sơ đồ hoá dạy phần “ Sinh vật và môi trường” Sinh học 9

Thời đại ngày nay là thời đại khoa học và công nghệ, trang bị cho học sinh những tri thức về khoa học và công nghệ là hết sức cần thiết vì :

 + Lượng tri thức của loài người ngày tăng như vủ bảo .

 + Con người luôn có tính sáng tạo .

 Chí vì vậy làm thế nào để học sinh tiếp thu kiến thức công nghệ đó một cách chủ động, sáng tạo. Như vậy đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm , thầy là người chỉ đoạ, trọng tài tổ chức hướng dẫn người học giúp người học tiếp thu kiến thức mới, không áp dụng phương pháp dạy học cũ : Thầy đọc trò chép, tóm tắt sách giáo khoa thì kết quả khó mà đạt được.

 

doc15 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1061 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng sơ đồ hoá dạy phần “ Sinh vật và môi trường” Sinh học 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
hành cho các em kĩ năng nghiên cứu sách giáo khoa.
	Trong mỗi bài giáo viên cần định hướng cho các em xem mục nào có thể dung sơ đồ, lập sơ đồ dạng nào cho hợp lí, có hiệu quả nhất. Giáo viên cần hình thành dần cho các em khả năng xây dựng sơ đồ và cách nhớ bài học theo ngôn ngữ sơ đồ ; đọc nội dung từ sơ đồ. Đây là một công việc khó khăn và yêu cầu phải nhớ sâu sắc bài học, nhờ đó mà khả năng tự học của các em ngày càng cao.
Để tổ chức bài giảng theo phương pháp sơ đồ giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đi theo các bước sau;
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học kênh hình ( nếu có ) để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong từng phần, từng mục.
Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ.
Học sinh tự lập sơ đồ.
Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được.
Giáo viên chỉnh lí để có sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm mĩ cao.
Ra bài tập bổ sung và củng cố.
II CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Phần I: Một số dạng sơ đồ chủ yếu sử dụng trong phần “ Sinh vật và môi trường”.
Sơ đồ dạng thẳng.
Ví dụ: Các chuỗi thức ăn:
 Thực vật sâu gà cáo vi khuẩn 
 Thực vật bọ ngựa ếch rắn đại bàng vi khuấn
2 Sơ đồ nhánh:
- Ví dụ: Mối quan hệ giữa các sinh vật khác loài :
 Cộng sinh 
 Quan hệ hổ trợ 
 Hội sinh
Các mối quan hệ Cạnh tranh
 Quan hệ đối địch Ký sinh, nữa k ý sinh
 Sinh vật ăn sinh vật khác 
- Ví dụ : Thành phần của hệ sinh thái 	
Nhân tố hữu sinh 
Các nhân tố sinh thái
Con người
 Thực vật
 Động vật
 Sinh vật
 Vi sinh vật 
 Ánh sáng
 Nhiệt độ 
Nhân tố vô sinh
 Đất 
	Độ ẩm 
3. Sơ đồ dạng lưới.
Ví dụ: Lưới thức ăn trong một quần xã. 
 Dê Hổ 
Cỏ Thỏ Cáo VSV
 Gà Mèo rừng 
4. Dạng bảng biểu.
- Ví dụ: Ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật..
Nhóm sinh vật
Tên sinh vật
Môi trường sống
Thực vật ưa ẩm
- Cây lúa nước
- Cây cói
- Cây thài lài
- Cây ráy
- Ruộng lúa nước
- Bãi ngập ven biển
- Dưới tán rừng 
- Dưới tán rừng
Thực vật chịu hạn
- Cây xương rồng
- Cây thuốc bỏng
- Cây phi lao
- Cây thông
- Bãi cát
- Trồng trong vườn
- Bãi cát ven biển
- Trên đồi
Động vật ưa ẩm
- Ếch
- Ốc sên
- Giun đất
- Hồ, ao
- Trên thân cây trong vườn
- Trong đất
Động vật ưa khô
- Thằn lằn
- Lạc đà
- Vùng cát khô, đồi
- Sa mạc
5. Sơ đồ kiểm tra đánh giá.
- Ví dụ: So sánh quần thể và quần xã.
Các đặc điểm so sánh
Quần thể
Quần xã
Thành phần loài
Thời gian
Các mối quan hệ
Tính chất
Phạm vi phân bố
6. Sơ đồ khuyết thiếu. 
- Ví dụ: Các môi trường sống của sinh vật 
  ?  ?
 Nước . ? 
Môi trường 	  ?
 .... ? 
	 Sinh vật .
7. Sơ đồ câm.
Ví dụ về lưới thức ăn.
 b c 
 a e f d
 g 
8. Mô hình hoá.
- Ví dụ: Sơ đồ quần thể.
 a1 a2 a3 là các cá thể của quần thể a1
 a2 a3 
Phần II. Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học “ Sinh vật và môi trường” 
1. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới.
	Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm cho học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử dụng kiến thức đó vào thực tiễn đời sống và sản xuất. mặt khác học sinh phải biết móc xích kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước, vì vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học sinh để sử dụng phương pháp dạy học cho có hiệu quả.
Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách.
1.1 cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể dùng khi ta dạy những bài dầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh trung bình.
Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm kiến thức một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh.
Ví dụ khi dạy khái niệm mô trường sống của sinh vật:
+ Giáo viên đưa ra sơ đồ cho học sinh quan sát 
GV hỏi :Thở sống trong rừng chịu ảnh hưởng
 của những yếu tố nào ?	 
	 THỞ 
+ Sau đó giáo viên tổng kết: Tất cả các yếu tố đó tạo nên môi trường sống của thỏ. Vậy môi trường sống là gì ? Học sinh phát biếu khai niệm môi trường sống của sinh vật . 
1.2 Cách 2: Giáo viên yêu càu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây dựng sơ đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên bảng. Phương pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của học sinh, tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi hoặc các em suy nghĩ tìm tòi có thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho các em cơ hội xây dựng bài khơi gợi trí tò mò và sự hứng thú học tập, học sinh đễ dàng tiếp thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành dần dần trên bảng.
Ví dụ khi dạy bài “ Hệ sinh thái ” (bài 50)
Ở mục I “Thế nào là hệ sinh thái ”
- Sau khi hình thành xong khái niệm hệ sinh thái .
Giáo viên hỏi: Hệ sinh thái gồm những thành phần nào ? 
Học sinh : có 4 thành phần chủ yếu và kể tên; sau đó giáo viên lập sơ đồ:
 Nhân tố vô sinh 
Các thành phần của hệ sinh thái Sinh vật sản xuất 
	 Sinh vật tiêu thụ 
	Sinh vật phân giải 
Ở mục II “ Các nhân tố sinh thái”
Giáo viên hỏi : Có mấy nhân tố sinh thái ?
Học sinh: Có 2 nhóm: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh.
Giáo viên vẽ sơ đồ theo học sinh và hỏi tiếp: kể tên các nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh?
 Học sinh : Nhân tố vô sinh gồm: đất, nước, gió, mưa, nhiệt độ
 Nhân tố hữu sinh gồm: Động thực vật( sinh vật) và con người.
Nhân tố hữu sinh 
Các nhân tố sinh thái
Con người
 Thực vật
 Động vật
 Sinh vật
 Vi sinh vật 
 Ánh sáng
 Nhiệt độ 
Nhân tố vô sinh
 Đất 
Giáo viên hoàn thiện sơ đồ:
	Độ ẩm 
 2. Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức.
 Thông thường sau khi học xong một phần, một bài hay một chương giáo viên phải củng cố kiến thức cho học sinh để các em hiểu và nắm chắc kiến thức đã học một cách hệ thống, như vậy học sinh sẽ dần dần hoàn thiện kiến thức trong nội dung chương trình.
Trong phần “ Sinh vật và môi trường” giáo viên cũng có thể củng cố hoàn thiện kiến thức cho học sinh bằng phương pháp sơ đồ hoá.
Ví dụ sau khi học xong bài quần xã giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập so sánh quần thể và quần xã theo bảng mẫu sau:
Đặc điểm so sánh
Quần thể
Quần xã
- Thành phần
- Mối quan hệ
- Tính chất
- Phạm vi phân bố
- Thời gian
Học sinh vận dụng các kiến thức đã học cùng thảo luận hoàn thành bài tập.
3 Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá.
Khi kiểm tra đánh giá giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ đồ. Để có thể sử dụng sơ đồ trong khâu này cũng có nhiều cách.
Có thể sử dụng sơ đồ khuyết thiếu hoặc sơ đồ câm để yêu cầu học sinh hoàn thành.
Ví dụ khi học bài “ Hệ sinh thái” giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài tập 
Lập lưới thức ănđơn giản ở ao hồ có dạng sau:
 (2) (5) 
 (3) (7) (8)
(6)	
Như vậy sau khi học sinh đã được làm quen với sơ đồ giáo viên có thể yêu cấuh lập sơ đồ cho một khái niệm,quy luật, một quá trình hoặc một cơ chế nào đó.
Kết quả nghiên cứu.
Sau một thời gian tôi áp dụng phương pháp sơ đồ hoá lồng ghép trong các tiết dạy ở chương I và chương II phần Sinh vật và môi trường và theo dõi sự thay đổi, tiến bộ của học sinh qua các bài kiểm tra từ 10 đến 15 phút. Ở các bài kiểm tra này tôi không đề cập đến kỹ năng vẽ sơ đồ mà yêu cầu các em trả lời theo các kiến thức đã học, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra để so sánh kết quả giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Đề bài:
Nêu định nghĩa quần thể.
Vì sao quần thể có biến động số lượng mà vẫn duy trì được trạng thái ổn định?
Kết quả kiểm tra 
Lớp
Kết quả
Sĩ số
Yếu, kém
T. bình
Khá
Giỏi
9A1 sử dụng phương pháp sơ đồ hoá 
24
23,1 %
58,7
12,6
5,6
9A2 không sử dụng phương pháp sơ đồ hoá
27
35,5
56,1
8,4
0
Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy số lượng học sinh làm bài theo phương pháp sơ đồ hoá ở lớp 9A1 là cao hơn hẳn so với lớp 9A2 và chất lượng các bài kiểm tra cao hơn, số điểm yếu kém cũng ít hơn. Điều đó có nghĩa là các em ở lớp dạy thực nghiệm theo phương pháp sơ đồ hoá có kết quả học tập cao hơn. Đặc biệt các em đã hình thành được năng lực tự lập sơ đồ, có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến thức ngày càng được nâng lên.
Tóm lại trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp hài hoà giữa nhiều phương pháp, có thể sử dụng phương pháp sơ đồ hoá vào từng khâu, từng phần của tiết dạy nhằm tạo cho học sinh dể ghi nhớ, dễ dàng móc xích các kiến thức cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự hứng thú với môn học.
C. KẾT LUẬN
	Tõ nhiÒu n¨m nay c¸c nhµ s­ ph¹m lu«n ®i t×m c¸c ph­¬ng ph¸p ®æi míi trong d¹y häc sinh häc nh»m kh«ng ngõng n©ng cao chÊt l­îng bé m«n ®¸p øng yªu cÇu cña x· héi . ViÖc sö dông sö dông s¬ ®å ho¸ trong d¹y häc ®· ®­îc bµn luËn ®Õn nhiÒu nh­ng chØ lµ lý thuyÕt chung h¬n lµ thùc tiÔn trong d¹y häc sinh häc . Bëi vËy viÖc t×m tßi nh÷ng ph­¬ng ph¸p d¹y míi hiÖn nay lµ vÊn ®Ò quan träng cÇn ®­îc quan t©m nhiÒu h¬n .
 	Trªn ®©y lµ mét sè vÊn ®Ò nhá h­íng tíi nh÷ng yªu cÇu ®æi míi trong t¸c gi¸o dôc “ LÊy häc sinh lµm trung t©m ,, häc sinh lµ chñ thÓ s¸ng t¹o cña kiÕn thøc . Mäi ho¹t ®éng ®Òu h­íng tíi häc sinh v× häc sinh , lÊy häc sinh lµm môc ®Ých , ph¸t huy trÝ th«ng minh cña häc sinh trong viÖc tiÕp nhËn tri thøc , kiÕn thøc khoa häc .
	Qua thùc tÕ gi¶ng d¹y ë tr­êng phæ th«ng T«i thÊy r»ng nã còng ®· gãp mét phÇn nhá vµo viÖc n©ng cao chÊt l­îng giê d¹y nªn còng ®­îc xin tr×nh bµy ®Ó c¸c ®ång nghiÖp cã thÓ tham kh¶o , T«i xin ch©n thµnh c¸m ¬n .
2. Kiến nghị đề xuất.
Để khẳng điịnh được tính hiệu quả của phương pháp này tôi rất mong được tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn. Măt khác với khả năng, trình độ nghiên cứu có hạn nên mức độ thành công của sáng kiến còn nhiều hạn chế, mong được sự quan tân đóng góp ý kiến của các thầy, cô đồng nghiệp và độc giả để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn và để tôi áp dụng vào giảng dạy phần “Sinh vật với môi trường” sinh học 9 hiệu quả hơn. 
Khi viết sáng kiến này tôi đã được sự quan tâm của BGH nhà trường , đồng nghiệp trong tổ chuyên môn .

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem mon sinh Giai B tinh.ppt.doc
Bài giảng liên quan