Giáo án chủ đề tự chọn bám sát 10 - Chủ đề 3: Những nội dung chủ yếu của phần văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 10

Những nội dung chủ yếu của phần văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 10

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

Giúp HS:

- Hiểu và nắm bắt được các nội dung chính, đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa nối bật của một số nhân vật điển hình trong phần văn học nước ngoài.

- Biết cách đọc - hiểu và phân tích một tác phẩm (đoạn trích) văn học nước ngoài.

- Bước đầu biết liên hệ so sánh với văn học Việt Nam, trên cơ sở đó có thái độ tiếp thu và tiếp nhận đúng đắn giá trị của các tác phẩm văn học nước ngoài.

 

doc6 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án chủ đề tự chọn bám sát 10 - Chủ đề 3: Những nội dung chủ yếu của phần văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
+ Khi phản ánh các biến cố trọng đại liên qua tới lịch sử dân tộc ấy, sử thi trở thành tiếng nói đặc biệt của cộng đồng.
+ Sử thi miêu tả và đánh giá hiện thực trên cơ sở lập trường của cộng đồng, của dân tộc: tập trung ca ngợi phẩm chất anh hùng của các nhân vật, xây dựng lí tưởng về cái chung, về cái cộng đồng, lí tưởng về chủ nghĩa anh hùng tập thể.
+ Ca ngợi tinh thần đấu tranh cho công lí, cho lợi ích toàn dân, lợi ích tập thể.
+ Giáo dục đạo đức và bồi dưỡng lí tưởng anh hùng tập thể.
+ Đề cao lí tưởng hi sinh phấn đấu, xả thân vì tập thể được đề cao.
+ Cuộc đời của các cá nhân, của mỗi thành viên trong cộng đồng chỉ thực sự có ý nghĩa khi các nhân gắn mình với tập thể, biết hi sinh vì lợi ích cộng đồng.
- Bức tranh sử thi tạo dựng thường mang tính hoành tráng kì vĩ với các yếu tố hoang đường, kì ảo, với sự xuất hiện của các vị thần, của thế giới quỷ sứ.
+ Giọng điệu của sử thi thường hùng tráng, trang nghiêm, tạo không khí lễ hội, nhằm tôn vinh các anh hùng của quá khứ, của lịch sử dân tộc. 
+ Sử thi cũng sử dụng các hình thức ước lệ, các định ngữ, các hình dung từ, để nhấn mạnh, để tạo sự lặp lại nhằm mục đích khắc sâu vào trí nhớ người nghe ( bởi thời kì đó chữ viết chưa phát triển).
2. Sử thi Hi lạp
 - Tác phẩm được học : Ô- đi – xê
 + Tác phẩm này gắn với thời kì di dân, mở nước, mở rộng địa bàn cư trú của người Hi Lạp.
 + Nhân vật được tập trung khắc họa và miêu tả là Uy – lix – xơ, biểu tượng của con người chinh phục, khám phá, cho nên điểm nổi bật của nhân vật là dũng cảm và giàu năng lực trí tuệ.
Vẻ đẹp của Pê – lê – nôp 
Hiện ra qua sự thấu hiểu hoàn cảnh, thấu hiểu sự đối đầu nguy hiểm: 
+ Một mình Uy – lit – xơ phải đối chọi với 108 người.
Thể hiện bằng sự thận trọng:
+ Pê– lê – nôp không vồ vập, không có những sử sự thái quá khi chưa biết chắc chắn đó có phải là chồng mình hay không, cho dù những người khác trong gia đình đều đã thừa nhận Uy – lit – xơ.
+ Đối với Pê – lê – nôp, chỉ nhìn và nghe là chưa đủ sức thuyết phục.
Pê – lê – nôp hiện lên với vẻ đẹp kiên trinh, rất bình thản song cũng đầy thử thách:
+ Vẻ đẹp kiên trinh thể hiện từ cách ăn nói, thái độ ứng xử, cách đặt vấn đề về bí mật của chiếc giường và hành vi biểu cảm cuối cùng. 
Vẻ đẹp của Uy – lit – xơ 
Thể hiện qua diễn biến tâm trạng của Uy – lit – xơ : kiên nhẫn chờ đợi, giận dỗi, lo âu và cảm thông, trân trọng.
Vẻ đẹp trí tuệ 
Thể hiện qua cách thử bí mật của chiếc giường, ở đây là sự so tài giữa hai trí tuệ : một bên là của Pê – lê – nôp còn một bên là của Uy – lit – xơ.
Sự so tài đó nhằm thể hiện khát vọng hạnh phúc của con người Hi Lạp khi bước vào một thời kì mới, thời kì mà vị trí gia đình được xác lập và củng cố, tạo nền tảng cho sự phát triển tiếp theo của một xã hội mới. 
Ngôn ngữ nhân vật
Thể hiện trạng thái tâm hồn cũng như cách thức suy nghĩ, hành động của nhân vật.
Ngữ điệu lời nói nhân vật: thể hiển trạng thái tâm lí.
Tên nhân vật đều gắn liền với các định ngữ chỉ phẩm chất của nhân vật đó : Pê – lê – nôp thận trọng, Ơ – ri – clê hiền thảo, Uy – lit – xơ cao quý và nhẫn nại -> một đặc trưng nghệ thuật kể chuyện của sử thi.
Hình thức so sánh mở rộng (còn gọi là so sánh có đuôi dài ) cũng là nét tiêu biểu của nghệ thuật sử thi Hôm – me – rơ.
Cách kể và tả chậm rãi, khoan thai song rất trang trọng phù hợp với không khí kể chuyện của sử thi. 
3. Sử thi Ấn Độ:
 - Tác phẩm được học là Ra – ma – ya – na, một cuốn bách khoa toàn thư của đất nước Ấn Độ.
 a. Cuộc tái ngộ giữa hai vợ chồng Ra – ma và Xi – ta:
 - Cả hai đều phải chứng minh danh dự của mình - > đặt ra thử thách lớn.
 - Cuộc gặp gỡ trở thành một phiên tòa: cả hai bị đặt vào một hoàn cảnh đặc biệt, bị buộc phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức cộng đồng, phải tự chứng minh phẩm chất và danh dự của mình trước cộng đồng.
 - Hành động của Ra – ma : tuyên bố từ bỏ vợ mình.
 -> Ra – ma không kết thúc cuộc đời Xi – ta, không tạo ra hình thức chết cho Xi – ta, song chối bỏ Xi – ta cũng đồng nghĩa giết chết Xi – ta về mặt tinh thần.
=> Tất cả đều liên qua đến quy ước cộng đồng mà người anh hùng sử thi không có cách xử sự nào khác được.
- Còn đối với Xi – ta:
+ Xi – ta cũng dựa trên nguyên tắc đạo lí cộng đồng để tự bảo vệ mình.
+ Lập luận của Xi – ta rất chặt chẽ, có trước, có sau, vừa từ tốn song lại rất cương quyết.
+ Xi – ta thay đổi cách xưng hô với Ra – ma; đối thoại với hai tư cách của Ra – ma: tư cách chồng và tư cách Vua, người đứng đầu cộng đồng.
+ Lời thoại của Xi – ta còn hướng tới những người nghe đang châu tuần xung quanh nữa nư là một cách thanh minh, tự bào chữa cho mình.
-> Cách lập luận của Xi – ta khiến Xi – ta từ người bị kết án trở thành người kết án.
+ Xi – ta tự chọn cho mình hình thức chết: tự bước vào giàn thiêu không chút sợ hãi bởi Xi – ta trong trắng, vô tội- > Hành động nhảy vào lửa của Xi – ta là sự tự khẳng định mình của Xi – ta, tự mình minh oan cho mình.
=> Phẩm chất quan trọng của Xi – ta là rất có ý thức về danh dự.
 b. Nghệ thuật:
- Dùng cách gợi thông qua dáng điệu, cử chỉ, thái độ, cách ứng xử để diễn tả tâm trạng nhân vật, sự giằng xé trong nội tâm, nhấn mạnh những kìm nén, che giấu cảm xúc bên trong nhân vật.
- Giọng kể chi tiết, chậm rãi thông qua lời thoại, hành vi, thông qua cách lập luận vừa không khéo vừa kiên quyết của các nhân vật.
- Kết cấu của đoạn trích được tổ chức theo hình thức kịch tính.
- Hình thức so sánh là một biện pháp quan trọng trong việc tái hiện tâm lí nhân vật.
III. Thơ trung đại Phương Đông 
1. Thơ Đường ( Trung Quốc )
a. Khái quát về triều Đường và thơ Đường
- Triều Đường ( 618 – 907 ) có một vai trò quan trọng và là xã hội phong kiến hưng thịnh nhất, đồng thời cũng là đỉnh cao của văn minh nhân loại.
- Đây cũng là thời kì phục hưng thơ ca mở đường cho sự phát triển rực rỡ với hai hình thức phổ biến là cổ thể và cận thể với những sự cách tân quan trọng.
- Thơ Đường: dùng để chỉ loại cận thể ( gồm luật thi – 8 câu và tuyệt cú ( hay tứ tuyệt ) – 4 câu ) 
- Di sản thơ Đường: khoảng trên năm vạn bài thơ của hơn 2300 nhà thơ, với nhiều đại diện kiệt xuất.
- Đề tài đa dạng, tính hàm súc cao.
- Đọc thơ Đường là phải tìm được các mối quan hệ tạo gợi liên tưởng, chú ý cách thức đồng nhất nhaatscon người với ngoại vật qua các mối quan hệ thống nhất giữa con người với con người, giữa con người với sự vật hiện tượng bên ngoài, giữa sự vật hiện tượng bên ngoài với nhau, qua sự thống nhất giữa cái hữu hạn và cái vô hạn.
b. Một số tác phẩm Thơ Đường:
* Cảm xúc mùa thu ( Thu hứng - Đỗ Phủ )
- Thời gian sáng tác: 766, sau khi loạn An Lộc Sơn kết thúc được 3 năm.
- Hoàn cảnh sáng tác : Nhà Đường tiếp tục trượt dài trên con đường suy thoái.
- Nội dung: 
 + Bốn câu đầu: Miêu tả thiên nhiên mùa thu với phong cảnh núi non mây trời nơi đất khách qua sự cảm nhận của một người tha hương luôn mang cảm giác cô độc.
 + Bốn câu sau: Tâm trạng nhà thơ trước cảnh thu.
* Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng ( Hoàng Hạc lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng – Lí Bạch ):
- Mạnh Hạo Nhiên : là nhà thơ Đường với lối sống ẩn dật, không làm quan; bạn vong niên của Lí Bạch hơn ông 12 tuổi; thơ Mạnh Hạo Nhiên tao nhã, tinh khiết có nhiều ảnh hưởng tới thơ Lí Bạch.
- Nội dung bài thơ: 
+ Hai câu đầu: Không gian và thời gian của buổi tiễn đưa.
+ Hai câu sau: thể hiện cảm xúc không kìm nén được của nhà thơ.
* Lầu Hoàng Hạc ( Hoàng Hạc lâu – Thôi Hiệu )
- Nội dung: Thông qua việc miêu tả cảnh đẹp của lầu Hoàng Hạc, tác giả bộc lộ nỗi niềm thương nhớ quê hương và thể hịên triết lí về sự còn mất trongchu trình vũ trụ.
* Nỗi oán của người phòng khuê ( Khuê oán – Vương Xương Linh )
- Nội dung : Bài thơ kể lại câu chuyện về người thiếu phụ đau khổ khi nhận thức được sai lầm của mình. Bài thơ gắn liền với hiện thực thời đại và là tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa. 
* Khe chim kêu (Điểu minh giản – Vương Duy )
- Khe chim kêu tiêu biểu cho tài năng của Vương Duy tái hiện cảm xúc của tác giả trong bối cảnh của thiên nhiên tĩnh lạng, với vẻ đẹp thanh bình, qua đó thấy được mối quan hệ tương giao, tương hoà giữa Thiên - Địa – Nhân.
2. Thơ hai – cư ( Nhật Bản ) 
a. Giới thiệu chung :
- Là một trong những thể loại thơ thuộc loại ngắn nhất trong văn học thế giới.
- Hình thức : một bài thơ hai – cư có 17 âm tiết ( 5,7, 5) ngắt làm ba phần, cả bài là một câu
- Muốn hiểu một bài thơ hai – cư cần tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Hai – cư là thơ ca của kinh nghiệm thường ngày, của cảm thức thẩm mĩ và trực giác tâm linh.
- Ba-sô là nhà thơ hai – cư tiêu biểu nhất của Nhật Bản.
b. Một số bài thơ hai – cư trong chương trình Ngữ văn 10 
 1. Đất khách mười mùa sương
 về thăm quê ngoảnh lại
 Ê – đô là cố hương
 - Bài thơ được sáng tác khi Ba - sô 38 tuổi. Quê hương của ông là Mi – ê. Vào khoảng năm 1672, ông chuyển lên sống ở Ê-đô ( tức Tô – ki – ô ngày nay ). Mười năm sau ông trở về thăm quê. Tại thời khắc ấy, ông bỗng nghiệm ra “Ê – đô là cố hương”, một chân lí giản đơn tới mức bất ngờ. Tuy nhiên, để đất khách trở thành cố hương thì phải rất gắn bó với mảnh đất ấy thông qua những kỉ niệm không phai mờ của cuộc đời, phải sống hết mình, phải có nghĩa tình sâu sắc với mảnh đất ấy. Các kỉ niệm chính là sợi dây cố kết tình cảm của con người với quê hương xứ sở, là biểu hiện sinh động nhất của nhận thức tinh thần mà con người có được trong trải nghiệm cuộc sống. Quý ngữ ở đây là “mùa sương” nghĩa là mùa thu.
 2. Chim đỗ quyên
 ở Kinh đô
 mà nhớ Kinh đô.
 - Chim đỗ quyên vốn là loài chim đặc trưng trong văn hoá Nhật Bản. Chim đỗ quyên chỉ cất tiếng kêu khi trời xẩm tối. Tiếng kêu rất não nùng, gợi nỗi buồn da diết, gợi ý niệm về sự ra đi mãi mãi của thời gian, tạo ra cảm thức về cái vô thường ( vô thường là cái không thường còn là chuyển biến, thay đổi) .
BÀI TẬP
Bài 1
So sánh và rút ra đặc điểm của nhân vật Trương Phi và Quan Công trong Hồi trống Cổ Thành
Bài 2
Phân tích, so sánh một bài thơ Đường luật Trung Hoa với một bài thơ Đường luật Việt Nam có trong chương trình Ngữ văn 10.
Bài 3
Tự chọn và phân tích một vài bài thơ hai- cư

File đính kèm:

  • docGIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN BÁM SÁT- 10.doc