Giáo án môn Tin Học lớp 3
Ph ần 2: CHƠI CÙNG MÁY TÍNH
TIẾT 11,12
BÀI 1 TRÒ CHƠI BLOCKS
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức
Đây là trò chơi giúp học sinh luyện sử dụng chuột:
*Di chuyển chuột đến đúng vị trí.
*Nháy chuột nhanh và đúng ví trí.
*Ngoài ra, học sinh còn luyện trí nhớ về vị trí các hình đã lật được.
2.Kỷ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng chuột
3.Thái độ
Thái độ học tập nghiêm túc, tự học, tự rèn luyện.
mãi lên trười cao xanh thẳm. (Trích “Rừng cây trong nắng”, Tiếng Việt 3, tập hai, trang 141) Bài 3: Em có biết cách gõ từ boong kiểu Telex trong chế độ tiếng Việt? Em thử gõ liên tiếp ba chữ o và đưa ra nhận xét. Bài 4: Em hãy gõ các từ sau: Loong coong Cái soong Anh Long cắt những ngổng cải soong cong cong IV. Củng cố Học sinh nhắc lại quy tắc gõ chữ có dấu, gõ kiểu Telex, gõ kiểu Vni. Giáo viên củng cố các thao tác và kiến thức cần nắm trong bài thực hành V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà : Học bài cũ. Tiết sau học bài mới. TIẾT 52 - 53 BÀI 6 Luyện gõ A. Mục tiêu: 1.Kiến thức - Học sinh thành thạo việc khởi động các phần mềm VietKey và Word. - Gõ văn bản đơn giản và biết cách sửa văn bản với các phím xoá. 2.Kỷ năng Rèn luyện kỹ năng sử dụng bàn phím 3.Thái độ Thái độ học tập nghiêm túc khi học B.Phương pháp: Sử dụng phương pháp ôn tập, thực hành. C.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1.Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, máy vi tính 2.Chuẩn bị của học sinh: Xem trước bài, nghiên cứu tài liệu. D.Tiến trình lên lớp: I.Ổn định lớp. II.Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Em hãy cho biết cách gõ dấu huyền, dấu sắc, dấu nặng, dấu hỏi, dấu ngã? Thực hành trên máy? 1.Đặt vấn đề. Hôm nay chúng ta sẽ ôn luyện lại cách gõ một đoạn văn bản đơn giản có dấu. 2.Triển khai bài: Học sinh làm các bài tập sau: Bài 1: Em hãy gõ các câu ca dao sau: Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh. Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói toả ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ. Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh, nước biếc như tranh hoạ đồ Bài 2: Em hãy gõ đoạn thơ sau đây: Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường. Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo... Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi, rừng núi trông theo bóng Người... Tố Hữu Bài 3: Em hãy gõ đoạn văn sau: lưu với tên Luyengo.doc Hồ Ba Bể nằm giữa bốn bề vách đá, trên độ cao 1200 mét so với mực nước biển. Chiều dài của hồ bằng một buổi chèo thuyền độc mộc. Hai bên hồ là những ngọn núi cao chia hồ thành ba phần liền nhau: Bể Lầm, Bể Lèng, Bể Lù. Mỗi hòn đá, góc cây, mỗi loài thú, loài chim, cho đến từng loài thuỷ tộc nơi đây đều gắn với một sự tích li kì. Sắc nước, hương trời ở đây cũng mang màu sắc huyền thoại. Các cô gái ngồi bên khung cửi dệt thổ cẩm soi bóng xuống hồ. Người Việt Bắc nói rằng: “ Ai chưa biết hát bao giờ đến Ba Bể sẽ biết hát. Ai chưa biết làm thơ đến Ba Bể sẽ làm được thơ.” Ai chưa tin điều đó xin hãy đến Ba Bể một lần. Theo Dương Thuấn IV. Củng cố Học sinh nhắc lại quy tắc gõ chữ có dấu, gõ kiểu Telex, gõ kiểu Vni. Giáo viên củng cố các thao tác và kiến thức cần nắm trong bài V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà : Học bài cũ Tiết sau ôn tập TIẾT 54 - 55 ÔN TẬP CHƯƠNG 5 A. Mục tiêu: 1.Kiến thức - Giúp học sinh ôn luyện lại cách gõ các chữ Ă, Â, Ê, Ô, Ơ, Ư , Đ bằng kiểu gõ Telex và Vni. - Giúp học sinh ôn luyện lại cách gõ từ có dấu thanh bằng kiểu gõ Telex và Vni. 2.Kỷ năng Rèn luyện kỹ năng gõ phím bằng 10 ngón tay. 3.Thái độ Thái độ học tập nghiêm túc khi học B.Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu vấn đề, giảng giải, thực hành. C.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1.Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, máy vi tính 2.Chuẩn bị của học sinh: Xem trước bài, nghiên cứu tài liệu. D.Tiến trình lên lớp: I.Ổn định lớp. II.Kiểm tra bài cũ 1.Đặt vấn đề. Bài học hôm nay chúng ta sẽ ôn luyện lại cách gõ các chữ ă, â, ê, ô, ơ, ư, đ và cách gõ từ có dấu thanh.. 2.Triển khai bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1 Lý thuyết Giáo viên: - Gọi học sinh nhắc lại cách gõ các từ â,ă, ê, ô, ơ, ư, đ bằng kiểu gõ Telex và Vni. - Giáo viên củng cố lại cách gõ các từ â,ă, ê, ô, ơ, ư, đ. - Giáo viên gọi học sinh nhắc lại quy tắc gõ từ có dấu thanh. - Học sinh nhắc lại cách gõ từ có dấu thanh bằng kiểu gõ Telex và Vni. Học sinh: - Gõ một đoạn thơ có dấu. - Gõ một đoạn văn có dấu. Hoạt động 2: Thực hành Giáo viên cho học sinh làm các bài tập sau Bài 1: Gõ đoạn văn sau(Lưu với tên Ôntập1) Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẽ yên tĩnh lạ lùng... Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều sớm nhất trong thành phó, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc trên mặt nước. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gõ những mẽ cá cuối cùng, khiến mặt sông nghe như rộng hơn... (Trích “Chiều trên Sông Hương”, Tiếng Việt 3, Tập 1, trang 94) Bài 2: Gõ đoạn thơ sau(Lưu với tên Ôntập2) Đồng quê Làng quê lúa gặt xong rồi Mây hong trên gốc rạ phơi trắng đồng Chiều lên lặng ngắt bầu không Trâu ai no có thả rông bên trời Hơi thu đã chạm mặt người Bạch đàn đôi ngọn đứng soi xanh đầm Luống cày còn thở sủi tăm Sương buông cho cánh đồng nằm chiêm bao Có con châu chấu phương nào Bâng khuâng nhớ lúa đậu vào vai em... Trần Đăng Khoa Bài 3: Gõ đoạn văn sau (Lưu với tên Ôn tập3) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: Cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn còđang bay, là trời xanh trong và cao vút. Theo Nguyễn Thế Hội 1. Lý thuyết a. Cách gõ các từ ă, â, ê, ô, ơ, ư, đ Dấu Telex Vni Ă AW A8 Â AA A6 Ê EE E6 Ô OO O6 Ơ OW O7 Ư UW(W) U7 Đ DD D9 b.Cách gõ từ có dấu thanh Dấu Telex Vni Sắc S 1 Huyền F 2 Hỏi R 3 Ngã X 4 Nặng J 5 2. Thực hành Học sinh làm các bài tập sau: Bài 1: Gõ đoạn văn sau(Lưu với tên Ôntập1) Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẽ yên tĩnh lạ lùng... Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều sớm nhất trong thành phó, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc trên mặt nước. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gõ những mẽ cá cuối cùng, khiến mặt sông nghe như rộng hơn... (Trích “Chiều trên Sông Hương”, Tiếng Việt 3, Tập 1, trang 94) Bài 2: Gõ đoạn thơ sau(Lưu với tên Ôntập2) Đồng quê Làng quê lúa gặt xong rồi Mây hong trên gốc rạ phơi trắng đồng Chiều lên lặng ngắt bầu không Trâu ai no có thả rông bên trời Hơi thu đã chạm mặt người Bạch đàn đôi ngọn đứng soi xanh đầm Luống cày còn thở sủi tăm Sương buông cho cánh đồng nằm chiêm bao Có con châu chấu phương nào Bâng khuâng nhớ lúa đậu vào vai em... Trần Đăng Khoa Bài 3: Gõ đoạn văn sau (Lưu với tên Ôn tập3) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: Cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn còđang bay, là trời xanh trong và cao vút. Theo Nguyễn Thế Hội IV. Củng cố Học sinh nhắc lại quy tắc gõ chữ có dấu, gõ kiểu Telex, gõ kiểu Vni. Giáo viên củng cố các thao tác và kiến thức cần nắm trong bài V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà : Học bài cũ Tiết sau kiểm tra. TIẾT 56 -57 KIỂM TRA CHƯƠNG 5 A. Mục tiêu: 1.Kiến thức + Sử dụng các kiến thức về soạn thảo văn bản để tạo và trang trí cho đoạn văn bản. + Đề ra đúng trọng tâm chương trình phù hợp với các đối tượng làm bài của học sinh . + Đảm bảo tính khách quan chính xác, phát huy tính độc lập tự giác làm bài của học sinh. + Đánh giá đúng kết quả làm bài của học sinh. 2.Kỷ năng Phát huy tính độc lập tự giác làm bài của học sinh, chủ động, sáng tạo, biết vận dụng lý thuyết vào thực hành. 3.Thái độ Thái độ học tập nghiêm túc, tự học, tự rèn luyện. B.Phương pháp: Kiểm tra thực hành trên máy C.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1.Chuẩn bị của giáo viên: Đề bài, đáp án 2.Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị kỹ về lý thuyết, các thao tác cơ bản. D.Tiến trình lên lớp: I.Ổn định lớp. II.Kiểm tra bài cũ III.Tiến hành kiểm tra: Phát đề. ĐỀ BÀI Câu 1 (6 điểm): Gõ và trang trí cho bài văn sau: Quê hương Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa khóc tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa.... Chị sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò. Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thanh tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng loà cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng vàng, phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm, trùi trũi. Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa cúa xhị. Theo Anh Đức Câu 2(4 điểm) : Gõ và trang trí cho bài thơ sau: Tuổi Ngựa Mẹ ơi con tuổi gì? Tuổi con là tuổi Ngựa Ngựa không yên một chỗ Tuổi con là tuổi đi... ************ Mẹ ơi, con sẽ phi Qua bao nhiêu ngọn gió Gió xanh miền trung du Gió hồng vùng đất đỏ Gió đen hút đại ngàn Mấp mô triền núi đá... Con mang về cho mẹ Ngọn gió của trăm miền ************ Ngựa con sẽ đi khắp Trên những cánh đồng hoa Loá màu trắng hoa mơ Trang giấy nguyên chưa viết Con làm sao ôm hết Mùi hoa hụê ngọt ngào Gió và nắng xôn xao Khắp đồng hoa cúc dại. ************ Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi, đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách biển Con tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đướng Xuân Quỳnh Yêu cầu: Hai bài này lưu với tên: Chuong5.doc IV. Củng cố Thu bài V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà : Xem trước phần: Học cùng máy tính
File đính kèm:
- Giao an Tin hoc lop 2 3.doc