Giáo án Ngữ Văn 9 Tiết 8-13 - Huỳnh Võ Quang Hồng

* MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 -Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.

 -Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.

* CHUẨN BỊ:

 -HS: Đọc bài, soạn.

 -GV: SGK, SGV.

 

doc14 trang | Chia sẻ: hainam | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 9 Tiết 8-13 - Huỳnh Võ Quang Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
* CHUẨN BỊ:
 -HS: Đọc bài, soạn.
 -GV: SGK, SGV.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (6’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Hỏi: Cuộc chạy đua vũ trang đã ảnh hưởng đến cuộc sống con người thế nào? Nhiệm vụ đấu tranh cho hòa bình ra sao?
-Những năm cuối thế kỷ XX, khoa học kỷ thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộng. Bên cạnh đó tình trạng chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trer3 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị tàn tật, bị bóc lột, thất học có nguy cơ càng nhiều. Nhưng trên thế giới đã có một sự việc đáng chú ý đã xảy ra, đó là sự việc gì? bài học hôn nay sẽ giúp ta tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời: Phần phân tích 2,4 ở vở.
* Hoạt động 2 (66’)
(ĐỌC HIỂU VĂN BẢN).
I.Tìm hiểu chung:
-Xuất xứ: Trích tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em vào 30-9 1900.
II.Phân tích văn bản:
1.Sự thách thức: Số phận của trẻ em:
-Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, phân biệt chủng tộc 
-Đói nghèo, vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ . . . 
-Suy dinh dưỡng, bệnh ® nhiều trẻ em chết mỗi ngày.
HẾT TIẾT 11.
2.Cơ hội:
-Liên kết giữa các quốc gia, thành lập công ước quyền trẻ em.
-Đoàn kết quốc tế, giải trừ quân bị, phục vụ mục tiêu kinh tế . . .
3.Nhiệm vụ:
-Tăng cường sức khỏe, chế độ dinh dưỡng.
-Quan tâm, chăm sóc trẻ em tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn
-Thực hiện nam nữ bình đẳng.
-Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục cơ sở.
-Quan tâm sức khỏe bà mẹ ® trẻ em.
-Tham gia hoạt động xã hội.
=>Nhiệm vụ đưa ra cụ thể, toàn diện.
-Hướng dẫn đọc văn bản: to, rõ, phát âm chuẩn. GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc.
-Gọi HS đọc chú thích.
-Gọi HS nêu xuất xứ của văn bản.
-Gọi HS chia bố cục của bài. Phân tích tính chặt chẽ, hợp lí của bố cục.
* Chuyển ý:Chúng ta sẽ cùng phân tích văn bản theo vố cục đã chia.
-Gọi HS đọc lại đoạn 1.
-Hỏi: Ở phần này, bản tuyên bố đã nêu lên thực tế trẻ em trên thế giới ra sao?
-GV giải thích, mở rộng thêm về chế độ a-pác-thai.
-Hỏi: Em biết gì về tình hình đời sống trẻ em trên thế giới và nước ta hiện nay?
* Chuyển ý: Cũng ở bản công ước này, trẻ em sẽ có những cơ hội gì?
-Gọi HS đọc lại phần 2.
-Hỏi: Việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hện nay có những điều kiện thuận lợi gì?
-Hỏi: Trình bày những suy nghĩ về điều kiện của đất nước ta hiện nay?
-Hỏi: Em biết những tổ chức nào nước ta thể hiện ý nghĩa chăm sóc trẻ em Việt Nam?
* Chuyển ý: Như vậy, trong thời buổi hiện nay chúng ta cần phải làm gì để thực hiện quyền được sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em?
-Hỏi: Bản tuyên bố đã đưa lên khá nhiều điểm mà thế giới cần phải hành động ngay, đó là những hành động gì?
-Hỏi: Có ý kiến cho rằng: “nhiệm vụ trong bản tuyên bố đã đưa có nội dung rất toàn diện”. Ý kiến em thế nào?
* Chuyển ý: Cúng ta sẽ tìm hiểu phần ý nghĩa chung mà văn bản đã đề cập.
-HS đọc.
-HS đọc.
-Trả lời: 2 đoạn đầu SGK khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của trẻ em. Phần còn lại chia ra ba phần:
+Sự thách thức, thực trạng và hiểm họa.
+Cơ hội: Khẳng định những điều kiện sống thuận lợi ® bảo vệ chăm sóc trẻ em. 
+Nhiệm vụ: Nêu nhiệm vụ cụ thể.
=> Bản thân các tiêu đề ở SGK đã nói lên tính chặt chẽ, hợp lí của bố cục.
-HS đọc.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời: vẩn còn trẻ em lang thang, lao động sớm . . .
-HS đọc.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời: Được Đảng, nhà nước quan tâm; nhiều người, tổ chức xã hội tham gia chăm sóc, bảo vệ trẻ em . . .
-Trả lời: các cơ sở y tế công lập,
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời: Nhiệm vụ đưa ra cụ thể, toàn diện, thể hiện nhiều mặt, cấp thiết.
* Hoạt động 3 (15’)
(TỔNG KẾT)
III.Tổng kết:
-Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trong, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu mà bản tuyên bố đã khẳng định và thực hiện.
-Hỏi: Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề cần bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
* Luyện tập:
-Gọi HS đọc phần luyện tập SGK. Yêu cầu thực hiện.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc. Trả lời: (nêu ở địa phương của bản thân các em).
* Hoạt động 4 (3’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ.
-Học bài. Chuẩn bị “các phương châm hội thoại (tiếp theo)”.
* Câu hỏi soạn: 
BT (I), nghiên cứu các tình huống 1,2,3,4 (II) tr 36, 37.
-HS đọc.
TIẾT 13. TIẾNG VIỆT.
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
 (TIẾP THEO)
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
 -Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buột trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
* CHUẨN BỊ:
 -HS: Đọc bài, soạn, bảng phụ.
 -GV: SGK, SGV.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (5’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-GV cho ví dụ về một trường hợp dùng sai phương châm hội thoại (bảng phụ) và cho biết trường hợp dùng sai ấy là phương châm gì?
-Để giao tiếp thành công, ngưới nói không chỉ cần nắm vững các phương châm hội thoại mà còn xác định rõ những đặc điểm của tình huống giao tiếp: Phải biết rõ đang nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu và nói nhằm mục đích gì. Để hiểu được vấn đề ấy, chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài học hôm nay.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời: Cho ví dụ và nhận xét.
* Hoạt động 2 (23’)
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
I.Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?)
II.Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ:
-Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp;
-Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
-Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
-Gọi HS đọc truyện cười “chào hỏi”.
-Hỏi: Nhân vật chàng rễ có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao em nhận xét như vậy?
-Yêu cầu HS tìm ngữ cảnh thích hợp cho câu hỏi của chàng trai trên?
-Hỏi: Có thể rút ra bài học gì qua câu chuyện này?
* Chuyển ý: Tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
-Gọi HS đọc BT1(II), xác định yêu cầu. Thực hiện. (HĐ nhóm 2 bàn).
-Gọi HS đọc BT2(II), xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
-Gọi HS đọc BT3(II), xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT4(II), xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Họi HS đọc ghi nhớ SGK.
* Chuyển ý: Để hiểu thêm về các trường hợp của phương châm hội thoại, chúng ta sẽ tìm hiểu phần luyện tập.
-HS đọc.
-Trả lời: Ở trướng hợp khác thì được coi là lịch sự, quan tâm đến người khác nhưng ở đây là quấy rối, phiền hà cho người khác.
-Trả lời: (tìm ngữ cảnh đúng).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến: Tất cả (trừ tình huống trong bài phương châm lịch sự).
-HS đọc. Trả lời: Không đáp ứng. Không tuân thủ phương châm về lượng. Vì người nói không biết chính xác nên trả lời chung chung.
-HS đọc. Trả lời: +Không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng; đó là việc làm nhân đạo để bệnh nhân lạc quan . . . 
-HS đọc. Trả lời: Xét nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng. Xét nghĩa hàm ý thì câu này có nội dung, đảm bảo phương châm về lượng.
+Ý nghĩa của câu: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, không phải là mục đích cuối cùng của con người. Nó răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đ8i những điều thiêng liêng trong cuộc sống.
-HS đọc (ghi nội dung).
* Hoạt động 3 (15’)
(LUYỆN TẬP)
III.Luyện tập:
1.Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được tuyển tập truyện ngắn Nam Cao.
2.Vi phạm phương châm lịch sự. Không chính đáng vì không thích hợp tình huống giao tiếp.
-Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện. (HĐ nhóm 2 HS).
-Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
* Hoạt động 4 (2’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ.
-Học bài. Chuẩn bị “viết bài tập làm văn số 1-văn thuyết minh”. 
-HS đọc.

File đính kèm:

  • doctiet 8-13 v9.doc