Giáo án Tin học 10 tiết 17: Ngôn ngữ lập trình

Đ4. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

Tiết thứ : 17 Theo PPCT

1. Mục đích, yêu cầu

1.1. Kiến thức :

- HS thấy được ngôn ngữ lập trình là phương tiện dùng để diễn đạt cho máy tính những việc con người muốn máy thực hiện.

- Chương trình là cách mô tả thuật toán bằng một ngôn ngữ lập trình mà máy tính có thể “hiểu” và thực hiện được.

- HS biết được thế nào là ngôn ngữ máy, ưu điểm cũng như những nhược điểm của nó.

- HS biết được thế nào là Hợp ngữ, Ngôn ngữ bậc cao và các chương trình dịch.

1.2. Kỹ năng:

1.3. Thái độ:

- Cho HS hình dung được một cách tổng thể hệ thống các chương trình được cài đặt trên máy tính.

- HS thấy rõ hơn muốn sử dụng máy tính, ngoài việc hiểu biết sơ lược về cấu trúc máy tính (phần cứng), còn cần hiểu biết về phần mềm ở mức độ có thể khởi động máy tính và làm một số việc.

2. Phương pháp, phương tiện giảng bài

- Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp.

- Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ (đèn chiếu).

 

doc2 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 766 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tin học 10 tiết 17: Ngôn ngữ lập trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Ngày soạn : 04/ 11/2007	 
Ngày giảng: 05/11/2007	
Đ4. Ngôn ngữ lập trình
Tiết thứ : 17 Theo PPCT
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Kiến thức :
HS thấy được ngôn ngữ lập trình là phương tiện dùng để diễn đạt cho máy tính những việc con người muốn máy thực hiện. 
Chương trình là cách mô tả thuật toán bằng một ngôn ngữ lập trình mà máy tính có thể “hiểu” và thực hiện được.
HS biết được thế nào là ngôn ngữ máy, ưu điểm cũng như những nhược điểm của nó. 
HS biết được thế nào là Hợp ngữ, Ngôn ngữ bậc cao và các chương trình dịch.
1.2. Kỹ năng: 
1.3. Thái độ: 
Cho HS hình dung được một cách tổng thể hệ thống các chương trình được cài đặt trên máy tính.
HS thấy rõ hơn muốn sử dụng máy tính, ngoài việc hiểu biết sơ lược về cấu trúc máy tính (phần cứng), còn cần hiểu biết về phần mềm ở mức độ có thể khởi động máy tính và làm một số việc.
2. Phương pháp, phương tiện giảng bài
Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp.
Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ (đèn chiếu).
3 . Tiến trình bài giảng
 3.1. ổn định lớp:
 3.2. Kiểm tra bài cũ (10’):
GV: Đưa ra câu hỏi và gọi hai HS lên viết thuật toán theo hai cách liệt kê và sơ đồ khối.
HS: Lên bảng trả lời.
Câu hỏi: Hãy xác dịnh Input và Output và viết thuật toán của bào toán tìm số lớn nhất trong hai số.
Trả lời: 
Input: A, B nguyên 
Output: Đưa ra Max là số lớn nhất trong hai số A, B.
HS1: ( Liệt kê)	Bước 1. Nhập A, B; 
Bước 2. Nếu A>= B thì thông báo Max = A, rồi kết thúc;
Bước 3. Max = B, rồi kết thúc.
Nhập A, B
HS2: ( Sơ đồ khối )
Input: A, B nguyên 
Output: Đưa ra Max 
là số lớn nhất trong hai số A, B.
Đúng 
Max= A
A>=B
Sai 
Thông báo Max rồi kết thúc
Max=B
3.3. Vào bài mới(3’) : 
Ta biết rằng để giải một bài toán trên máy tính không thể chạy trực tiếp thuật toán bằng cách sơ đồ khối hoặc cách liệt kê mà phải thực hiện chạy theo chương trình. Vậy ta cần chuyển đổi thuật toán sang chương trình. Một chương trình có thể viết đựoc từ nhiều ngôn ngữ khác nhau gọi là ngôn ngữ lập trình. Để xem xét các loại ngôn ngữ lập trình ta sang bài 5.
3.4. Nội dung bài mới : 
Nội dung
Phương pháp
TG
1. Ngôn ngữ máy: 
- Là ngôn ngữ duy nhất để viết chương trình mà máy tính trực tiếp hiểu và thực hiện được.
- Mỗi chương trình viết bằng ngôn ngữ khác muốn thực hiện trên máy tính đều phải được dịch ra ngôn ngữ máy bằng một chương trình dịch.
- Các lệnh viết bằng ngôn ngữ máy ở dạng mã nhị phân hoặc mã hexa.
2. Hợp ngữ: 
- Sử dụng một số từ (Viết bằng tiếng Anh) để thực hiện lệnh trên các thanh ghi.
Ví dụ: ADD AX, BX
Trong đó: ADD: Phép cộng 
 AX, BX: Các thanh ghi.
- Hợp ngữ phải chuyển đổi sang ngôn ngữ máy thì máy mới có thể hiểu được.
3. Ngôn ngữ bậc cao:
- Là ngôn ngữ gần với ngôn ngữ tự nhiên, có tính độc cao, ít phụ thuộc vào loại máy.
Ví dụ : FORTRAN, COBOL, BASIC, PASCAL, C, C++, Java,...
- Muốn máy hiểu được ngôn ngữ này cần phải chuyển đổi nó sang ngôn ngữ máy.
GV: Có nhiều loại ngôn ngữ lập trình. Sự khác nhau giữa các loại liên quan đến độ phụ thuộc của chúng vào kiến trúc và hoạt động của máy tính.
GV: Mỗi loại máy tính đều có ngôn ngữ riêng của nó, là ngôn ngữ duy nhất để viết chương trình mà máy tính trực tiếp hiểu và thực hiện được
GV: Tuy nhiên ngôn ngữ máy không thuận lợi để viết hoặc hiểu chương trình. Với ngôn ngữ máy, ta phải nhớ một cách máy móc các dòng số không gợi ý nghĩa của lệnh đồng thời phải dùng nhiều câu lệnh để diễn tả chi tiết các thao tác của thuật toán.
GV: Để khắc phục nhược điểm trên của ngôn ngữ máy, một số ngôn ngữ lập trình khác đã được phát triển.
GV: Một trong các ngôn ngữ đó là hợp ngữ.
GV: So với ngôn ngữ máy, hợp ngữ cho phép người lập trình sử dụng một số từ (thường là viết tắt các từ tiếng Anh) để thể hiện các lệnh cần thực hiện.
GV: Để cộng giá trị chứa trong hai thanh ghi có tên là AX và BX, có thể dùng một lệnh của hợp ngữ như sau. Sau đó GV đưa ra ví dụ và phân tích.
GV: Một chương trình viết bằng hợp ngữ cần phải được dịch ra ngôn ngữ máy nhờ chương trình hợp dịch trước khi có thể thực hiện được trên máy tính.
GV(Chuyển vấn đề): Hợp ngữ là một ngôn ngữ đã thuận lợi hơn cho các nhà lập trình chuyên nghiệp nhưng vẫn chưa thật thích hợp với đông đảo người lập trình. Điều này khiến nhiều người ái ngại. Vậy còn có ngôn ngữ nào khác mà nhiều người khác có thể sử dụng được không?
GV: Do nhu cầu về tính thông dụng của ngôn ngữ mà một loại ngôn ngữ khác xuất hiện, đó là ngôn ngữ bậc cao. 
GV: Các em cho biết các loại ngôn ngữ nào khác?
HS: Pascal, Fopro, Java...
GV: Đó là các ngôn ngữ bậc cao vậy ngôn ngữ như thế nào gọi là ngôn ngữ bậc cao.
GV: Từ đầu thập kỉ năm mươi của thế kỉ XX, người ta đã xây dựng những ngôn ngữ lập trình bậc cao
GV: Cũng như đối với hợp ngữ, mỗi ngôn ngữ lập trình bậc cao đều cần có một chương trình dịch để dịch những chương trình viết bằng ngôn ngữ này sang ngôn ngữ máy.
7’
8’
10’
GV (Nói thêm về ngôn ngữ bậc cao): NNBC đầu tiên là ngôn ngữ FORTRAN (FORmula TRANslator) của hãng máy tính IBM. Tiếp theo là COBOL (COmmon Business-Oriented Language) ra đời năm 1959, sau đó một năm là Algol 60 và năm năm sau là BASIC ( Beginner's All-purpose Symbolic Instruction Code). Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình bậc cao được sử dụng như PASCAL, C, C++, Java,... với các phiên bản khác nhau.
2’
IV. Củng cố, bài tập( 5’): 
1. Củng cố: 
Ngôn ngữ máy, hợp ngữ, ngôn ngữ bậc cao. Chương trình dịch.
2. Bài tập:
V. Rút khinh nghiệm giảng dạy:

File đính kèm:

  • doctiet 17.doc
Bài giảng liên quan