Giáo án Tin học 10 tiết 63: Bài tập
Tên bài giảng: BÀI TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết các quá trình thực hiện các công việc:
+ Đăng kí một hộp thư điện tử mới
+ Tìm kiếm thông tin đơn giản nhờ máy tìm kiếm thông tin.
2. Kĩ năng:
3. Thái độ
- Có nhận thức đúng đắn và biết chọn lựa truy cập vào các trang web có nội dung bổ ích
- Biết tôn trọng thông tin của người khác và tự bảo vệ mình khi tham gia vào mạng
Ngày soạn : / /2007 Tiết thứ : 63 Ngày giảng: / /2007 Tên bài giảng: Bài tập I. Mục tiêu Kiến thức: Biết các quá trình thực hiện các công việc: Đăng kí một hộp thư điện tử mới Tìm kiếm thông tin đơn giản nhờ máy tìm kiếm thông tin. Kĩ năng: Thái độ Có nhận thức đúng đắn và biết chọn lựa truy cập vào các trang web có nội dung bổ ích Biết tôn trọng thông tin của người khác và tự bảo vệ mình khi tham gia vào mạng II. Phương pháp, phương tiện giảng bài Phương pháp: thuyết trình, vấn đáp. Phương tiện: SGK, SGV, máy chiếu III. Tiến trình bài giảng ổn định lớp: 10A1 10A2 10A3 10A4 10A5 10A6 10A7 10A8 Kiểm tra bài cũ: Hãy trình bày các khái niệm: siêu văn bản, trang web, website, trang web tĩnh, trang web động? Bài mới : Nội dung Phương pháp Câu 1: Địa chỉ thư điện tử bao gồm những thành phần nào? Phần nào là quyết định tính duy nhất của địa chỉ thư điện tử? Giải thích? Địa chỉ : Bao gồm 2 thàng phần: http (giao thức truyền tệp). Phần quyết định tính duy nhất của trang mail.yahoo.com.vn (Địa chỉ Thư điện tử có các lợi ích sau: + Dùng thư điện tử có thể gửi thư đồng thời cho nhiều người dùng ở nhiều địa điểm khác nhau cùng một lúc và các người nhận hầu như đều nhận được thư cùng một lúc ngay sau đó. + Có thể gửi kèm theo các tệp (văn bản, âm thanh, hình ảnh, video,) cần thiết cho người nhận. + Giá thành rẻ. Câu 2 : Máy tìm kiếm là gì? Máy tìm kiếm có thể tìm được bất kì thông tin nào mà ta quan tâm không? Máy tìm kiếm (Search Engine). Máy tìm kiếm cho phép tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng. Máy tìm kiếm là website cho phép tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng. Máy tìm kiếm thông tin không thể tìm kiếm bất kì thông tin nào mà ta quan tâm. Câu 3 : Kể tên một số máy tìm kiếm phổ biến mà em biết. Câu 4: Hãy kể thêm tên các dịch vụ của Internet mà em biết. Em có sử dụng dịch vụ nào không? Nếu có, cho biết các lợi ích mà em có được từ việc sử dụng dịch vụ đó. Email: dịch vụ thư điện tử, cho phép gửi, nhận và chuyển tiếp các thư điện tử. Chat: dịch vụ cho phép hội thoại trực tuyến (gồm Text Chat, Voice Chat, Video Chat). FTP là dịch vụ truyền tệp trên mạng. NewsGroup: dịch vụ cho phép một nhóm người sử dụng mạng để trao đổi thông tin xung quanh một đề tài. Usenet: dịch vụ cho phép tập hợp vài ngàn nhóm NewsGroup. VOIP: dịch vụ điện thoại trên Internet. VIDEO COFERENCE: dịch vụ phục vụ các hội nghị từ xa. Nhờ dịch vụ này, những người ở các vị trí địa lí cách xa nhau có thể tham gia hội thảo: đọc được văn bản, nghe được tiếng nói, nhìn thấy hình ảnh của nhau thông qua một phòng họp ảo. WAP: dịch vụ kết nối điện thoại di động vào Internet. Câu 5: Có những cách nào để bảo vệ thông tin? a) Quyền truy cập website b) Mã hoá dữ liệu Nguy cơ nhiễm virus khi sử dụng các dịch vụ Internet. Vấn đề bảo mật thông tin là vấn đề lớn liên quan đến Anh ninh Quốc gia, bí mật của tổ chức (như ngân hàng, tài chính,...) và cả bí mật cá nhân. Nếu bảo mật không tốt sẽ gây nhiều phương hại, gây tổn thất tiền bạc, công sức và đình trệ công việc, gây nhiều sự cố nguy hiểm. GV: Đặt câu hỏi : “Quy trình gử thư qua đường bưu điện và qua thư điện tử ?” HS: TL Qua đó nêu ra sự giống nhau giữa hai hình thức này. Sự giống nhau giữa gửi và nhận thư qua đường bưu điện và thư điện tử là chúng có quy trình tương tự: viết thư, gửi thư, nhận thư, có hộp thư, có địa chỉ người gửi, người nhận, có mạng lưới phân phát thư,... Thư điện tử (Electronic Mail hay E-mail) là dịch vụ thực hiện chuyển thông tin trên Internet thông qua các hộp thư điện tử. Người dùng cần có một tài khoản thư điện tử (tên truy nhập và mật khẩu). GV: Có thể dùng nội dung về các mô hình thư điện tử ở trên để bổ sung thêm cho HS hình dung được tiến trình cụ thể khi gửi và nhận thư điện tử. GV: Giải thích thêm Máy tìm kiếm chỉ tìm kiếm được với các thông tin ta quan tâm với các điều kiện: + Thông tin đã được lưu trữ trên website nào đó trên mạng. + Máy tìm kiếm có quyền truy cập và có khả năng truy cập tới các website đó. GV: Có thể kể lại tên của các máy tìm kiếm thông tin phổ biến nêu trong SGK. Không phải tất cả đều hỗ trợ tiếng Việt, nhưng GOOGLE có hỗ trợ tiếng Việt. Ví dụ như : Máy tìm kiếm có hỗ trợ tiếng Việt là: Một số máy tìm kiếm của Việt Nam: Cũng nêu một số máy tìm kiếm của Việt Nam không cập nhật thông tin thường xuyên, nên sử dụng chúng ta có thể không thu nhận được thông tin đầy đủ. HS: Trả lời thông qua sự hiểu bíêt của mình. GV : Tuỳ ý HS có thể kể những dịch vụ mà mình đã sử dụng hoặc đã nghe nói đến. GV gợi ý : HS kể tên dịch vụ HS đã biết và hỏi về nội dung chủ yếu của các dịch vụ này. GV: kể thêm một số dịch vụ phổ cập khác trong các dịch vụ HS chưa nêu: WWW là hệ thống thông tin dựa siêu văn bản. Có thể coi WWW là dịch vụ thông tin đa phương tiện, tích hợp hầu hết các dịch vụ trên Internet cho phép duyệt, tìm kiếm, truyền và tổ chức liên kết các trang web. HS: nhắc lại các cách có trong SGK GV cũng cần giải thích thêm cho HS: Cũng cần nói rõ có rất nhiều phương pháp đã được nghiên cứu và ứng dụng để bảo mật thông tin. Tuy nhiên, chỉ yêu cầu HS biết các giải pháp như trong SGK. Ngoài nguy cơ lây lan virus cần nêu một số hoạt động khác của tin tặc như phá mật khẩu, gây tắc nghẽn mạch, rối loạn mạng,... IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà 1. Tổ chức và truy cập thông tin a) Tổ chức thông tin b) Truy cập trang web 2. Tìm kiếm thông tin trên Internet 3. Thư điện tử 4. Vấn đề bảo mật thông tin Quyền truy cập website Mã hoá dữ liệu Nguy cơ nhiễm virus khi sử dụng các dịch vụ Internet V. Rút kinh nghiệm giảng dạy
File đính kèm:
- tiet 63.doc