Giáo trình Hóa Sinh học - Chương 5 Vitamin

Vitamin là một nhóm chất hữu cơ có các tính chất lý, hoá học rất

khác nhau. Tác dụng của chúng trên các cơ thể sinh vật cũng rất khác nhau

nhưng đều rất cần thiết cho sự sống của sinh vật, nhất là đối với người và

động vật. Khi thiếu một loại vitamin nào đó sẽ dẫn đến những rối loạn về

hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.

Vitamin được tổng hợp chủ yếu ở thực vật và vi sinh vật. Ở người

và động vật cũng có thể tổng hợp được một số Vitamin nhưng rất ít nên

không thoả mãn nhu cầu của cơ thể mà phải tiếp nhận thêm ở ngoài vào

bằng con đường thức ăn.

pdf9 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Hóa Sinh học - Chương 5 Vitamin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 
nấm men, cám gạo, mầm lúa mì ... Trong đó cám gạo có hàm lượng 
Vitamin B1cao nhất. Vitamin B1 được tách ra ở dạng tinh thể vào năm 
1912 và xác định được cấu trúc hoá học của nó. 
 93 
 NH2
 CH2 CH3
H3C CH2 - CH2OH 
N
N N
S
Vitamin B1 bền trong môi trường acid, còn trong môi trường kiềm 
nó rất dễ bị phân huỷ khi đun nóng. Trong cơ thể B1 có thể tồn tại ở trạng 
thái tự do hay ở dạng Thiamin pyrophosphate. Thiamin pyrophosphate là 
dạng B1 liên kết với H3PO4 và có vai trò quan trọng trong quá trình trao 
đổi chất của cơ thể. Thiamin pyrophosphate là coenzyme xúc tác cho quá 
trình phân giải các ceto acid như pyruvic acid, oxaloacetic acid.... Vì vậy 
khi thiếu Vitamin B1 sự chuyển hoá các ceto acid bị ngừng trệ làm cho cơ 
thể tích luỹ một lượng lớn các ceto acid làm rối loạn trao đổi chất và gây 
nên các trạng thái bệnh lý nguy hiểm. 
Vitamin B1 hoà tan tốt trong môi trường nước và chịu nhiệt khá 
nên không bị phân huỷ khi nấu nướng. B1 được tổng hợp chủ yếu ở thực 
vật và một số vi sinh vật. Người và động vật không tổng hợp được B1 mà 
phải nhận từ nguồn thức ăn. Nguồn chứa nhiều Vitamin B1 là cám gạo, 
ngô, lúa mì, gan, thận, tim, não, nhất là ở nấm men. 
Khi thiếu B1 có thể phát sinh bệnh beri-beri, còn gọi là bệnh tê 
phù, do quá trình trao đổi chất bị rối loạn. Nhu cầu Vitamin B1 phụ thuộc 
vào điều kiện nghề nghiệp, vào trạng thái sinh lý của cơ thể, vào lứa tuối. 
Nhu cầu hàng ngày của người lớn là 1-3mg, của trẻ em 0,5-2mg. 
5.1.2. Vitamin B2 (Riboflavin) 
Vitamin B2 là dẫn xuất của vòng Isoalloxazin, thuộc nhóm flavin. Trong 
cơ thể B2 liên kết với H3PO4 tạo nên coenzyme FMN và FAD là những 
coenzyme của hệ enzyme dehydrogenase hiếu khí. 
Ở trạng thái khô Vitamin B2 bền với nhiệt và acid. 
Vitamin B2 có nhiều trong nấm men, đậu, thịt, sữa, gan, trứng. Khi 
thiếu Vitamin B2 sự tổng hợp các enzyme oxi hoá khử bị ngừng trệ làm 
ảnh hưởng đến quá trình oxi hoá khử tạo năng lượng cho cơ thể. Đồng 
thời khi thiếu Vitamin B2 việc sản sinh ra các tế bào của biểu bì ruột cũng 
 94 
bị ảnh hưởng gây nên sự chảy máu ruột hay rối loạn hoạt động của dạ dày, 
ruột. Vitamin B2 còn giúp cơ thể kháng khuẩn tốt hơn. 
 Nhu cầu Vitamin B2 hàng ngày của một người khoảng 2-3mg. 
O 
N
CH2 - (CHOH)3-CH2OH 
H3C 
N N
 H3C NH 
O 
Riboflavin (Vitamin B2) 
5.1.3. Vitamin PP (Nicotinic acid, nicotinamid) 
Vitamin PP là nicotinic acid và amid của nó là nicotinamid. 
 Nicotinic acid 
 Nicotinamid 
 O 
C 
 NH2
N
COOH 
N
Vitamin PP là thành phần của coenzyme NAD, NADP có trong các 
enzyme thuộc nhóm dehydrogenase kỵ khí. 
Vitamin PP giúp cơ thể chống lại bệnh pellagra (bệnh da sần sùi). 
Khi mắc bệnh pellagra sẽ dẫn đến sưng màng nhầy dạ dầy, ruột, sau đó 
sưng ngoài da. 
Vitamin PP dạng nicotinic acid bền với nhiệt, acid và cả kiềm nên 
khó bị phân huỷ, còn ở dạng nicotinamid lại kém bền với acid và kiềm. 
 95 
Vitamin PP không bị biến đổi khi nấu nướng nên thức ăn giữ được hàm 
lượng PP qua xử lý. 
Vitamin PP có nhiều trong gan, thịt nạc, tim, đặc biệt là nấm men. 
Nếu cơ thể thiếu Vitamin PP sẽ ảnh hưởng đến các quá trình oxi hoá khử. 
Vitamin PP có tác dụng ngăn ngừa bệnh ngoài da, sưng màng nhầy ruột, 
dạ dày. 
 Hàng ngày nhu cầu của một người khoảng 15-25mg Vitamin PP. 
5.1.4. Vitamin B6 (Pyridoxin) 
 Vitamin BB6 tồn tại trong cơ thể ở 3 dạng khác nhau: Piridoxol, 
Pyridoxal, Pyridoxamine. Ba dạng này có thể chuyển hoá lẫn nhau 
HO CH2OH 
CH2OH
H3C
N
Pyridoxol 
Vitamin B6 là thành phần coenzyme của nhiều enzyme xúc tác cho 
quá trình chuyển hoá amino acid, là thành phần cấu tạo của 
phosphorylase... 
Vitamin B6 có nhiều trong nấm men, trứng, gan, hạt ngũ cốc, rau 
quả ... 
Nếu thiếu Vitamin B6 sẽ dẫn đến các bệnh ngoài da, bệnh thần 
kinh như đau đầu, bệnh rụng tóc, rụng lông ... 
Hàng ngày mỗi người lớn cần 1,5-2,8 mg, với trẻ em cần 0,5-2mg 
Vitamin B6. 
5.1.5. Vitamin C (Ascorbic acid) 
 Vitamin C là ascorbic acid. Trong cơ thể Vitamin C tồn tại ở 2 
dạng: dạng khử là ascobic acid và dạng oxy hoá là dehydro ascobic. 
 96 
Dehydro ascorbic acid 
O 
O
O O
CH2OH 
CHOH 
O
O 
CH2OH 
CHOH 
OH OH 
 Ascorbic acid 
Vitamin C tham gia nhiều quá trình sinh lý quan trọng trong cơ thể: 
- Quá trình hydroxyl hoá do hydroxylase xúc tác. 
- Duy trì cân bằng giữa các dạng ion Fe+2/Fe+3, Cu+1/Cu+2. 
- Vận chuyển H2 trong chuỗi hô hấp phụ. 
- Làm tăng tính đề kháng của cơ thể đối với những điều kiện không 
thuận lợi của môi trường, các độc tố của bệnh nhiễm trùng, làm giảm các 
triệu chứng bệnh lý do tác dụng của phóng xạ. 
Ngoài ra Vitamin C còn tham gia vào nhiều quá trình khác có vai 
trò quan trọng trong cơ thể. 
Vitamin C có nhiều trong các loại rau quả tươi, nhất là trong các 
loại quả có múi như cam, chanh, bưởi... Nhu cầu hàng ngày cần 70-
80mg/người. Nếu thiếu Vitamin C sẽ dẫn đến bệnh hoại huyết, giảm sức đề 
kháng của cơ thể, bị bệnh chảy máu răng, lợi hay nội quan (bệnh scorbutus). 
5.1.6. Vitamin B12 (Cyanocobalamin) 
 Vitamin BB12 có cấu tạo phức tạp, trong thành phần có chứa nhóm 
CN, CO, amin. Thành phần chính của Vitamin B12 là nhóm porphyrin. 
 Vitamin BB12 giúp cho việc tạo huyết cầu tố và hồng cầu. B12 tham 
gia các quá trình tổng hợp nucleotide nhờ xúc tác các phản ứng metyl hoá 
các base Nitơ. Thiếu B12 sẽ gây bệnh thiếu máu ác tính. 
 Ngoài các loại Vitamin trên, trong nhóm Vitamin tan trong nước 
còn một số Vitamin khác như Vitamin B5, Vitamin Bc, Vitamin H... 
 97 
5.2. Vitamin tan trong chất béo 
5.2.1. Vitamin A (retinol) 
 Vitamin A có 2 dạng quan trọng là A1 và A2. Vitamin A được hình 
thành từ β.caroten là tiền Vitamin A. Từ β.caroten tạo thành 2 phân 
tử Vitamin A. 
 Vitamin A1
CH3
CH3 CH3 CH3 CH3
CH2OH 
Vitamin A có nhiều trong dầu cá, lòng đỏ trứng. Trong thực vật có 
nhiều tiền Vitamin A (β.caroten) nhất là trong củ cà rốt, quả cà chua, quả 
gấc,... quả đu đủ. 
 Vitamin A có vai trò quan trọng trong cơ chế tiếp nhận ánh sáng 
của mắt, tham gia vào quá trình trao đổi protein, lipid, saccharide. Thiếu 
Vitamin A sẽ bị bệnh quáng gà, khô mắt, chậm lớn, sút cân, giảm khả 
năng đề kháng của cơ thể đối với các bệnh nhiễm trùng. 
 Nhu cầu Vitamin A hàng ngày đối với người lớn 1-2mg, trẻ em 
dưới 1 tuổi 0,5-1mg. 
5.2.2. Vitamin D 
 Trong cơ thể tồn tại nhiều loại Vitamin D, trong đó quan trọng 
nhất là dạng D2 và D3. Các Vitamin D là dẫn xuất của các sterol. Trong cơ 
thể Vitamin D được tạo ra từ tiền Vitamin D có sẵn dưới da nhờ ánh sáng 
mặt trời có tia tử ngoại. 
 Thiếu hoặc thừa Vitamin D đều ảnh hưởng đến nồng độ photpho 
và canxi trong máu. Thiếu Vitamin D trẻ em dễ bị bệnh còi xương, ở 
người lớn bị bệnh loãng xương. 
 Vitamin D có nhiều trong dầu cá, mỡ bò, lòng đỏ trứng. Tiền 
Vitamin D có sẵn trong mỡ động vật. Hàng ngày mỗi người cần khoảng 
10-20mg, trẻ em dưới 30 tháng cần nhiều hơn: 20-40mg. 
 98 
5.2.3. Vitamin E (Tocopherol) 
 Vitamin E có nhiều dạng khác nhau. Đó là các dạng α, β, γ, δ ... 
tocopherol. Các dạng khác nhau này được phân biệt bởi số lượng và vị trí 
của các nhóm metyl gắn vào vòng thơm của phân tử. Trong các loại 
Vitamin E, dạng α -tocopherol có hoạt tính cao nhất: 
α - Tocopherol 
CH3
CH3
CH3 CH3
(CH2)3 - CH - (CH2)3 - CH - (CH2)3- CH - CH3
H3C 
HO 
CH3
CH3O
Vitamin E có nhiều ở các loại rau xanh, nhất là xà lách, ở hạt ngũ 
cốc, dầu thực vật, gan bò, lòng đỏ trứng, mầm hạt hoà thảo ... 
 Vitamin E có tác dụng như chất chống oxi hoá nên có tác dụng bảo 
vệ các chất dễ bị oxi hoá trong tế bào. Vitamin E còn có vai trò quan trọng 
trong sinh sản. Nhu cầu Vitamin E hàng ngày khoảng 20mg cho một 
người lớn. 
5.2.4. Vitamin K 
 Có nhiều loại Vitamin K, với công thức tổng quát là 
 R 
O 
CH3
O 
 Vitamin K cần cho quá trình sinh tổng hợp các yếu tố làm đông 
máu (prothrombin) cho nên Vitamin K là Vitamin chống chảy máu, thiếu 
Vitamin K tốc độ đông máu giảm, máu khó đông. 
 99 
 Vitamin K có nhiều trong cỏ linh lăng, bắp cải, rau má, cà chua, 
đậu, ngũ cốc, lòng đỏ trứng, thịt bò ... 
 Thường ở người khoẻ mạnh, vi khuẩn đường ruột có khả năng 
cung cấp đủ Vitamin K cho nhu cầu của cơ thể, chỉ cần bổ sung thêm 
khoảng 0,2-0,3mg/ngày/người. 
5.2.5. Vitamin F 
 Vitamin F là các acid béo không no như linoleic acid, linolenic 
acid, arachidonic acid ... 
Vitamin F có tác dụng nuôi da, tiêu mỡ. Thiếu Vitamin F động vật chậm 
lớn, viêm da, rụng lông, hoại tử đuôi. 
Vitamin F có nhiều trong các loại dầu thực vật. 
5.2.6. Vitamin Q (Ubiquinon) 
 Vitamin Q lần đầu tiên được tách ra từ mỡ động vật vào năm 1955. 
Cấu trúc và chức năng của Vitamin Q gần tương tự như Vitamin K và F. 
 Vitamin Q tham gia vào các quá trình oxi hoá-khử của cơ thể với 
chức năng thành viên của chuỗi vận chuyển điện tử của ty thể. 
 Vitamin Q có trong nhiều đối tượng như vi sinh vật, thực vật, động 
vật .... 
5.2.7. Vitamin P (Rutin) 
 Vitamin P là nhóm Vitamin có cấu trúc từ flavon. Hiện nay người 
ta đã phát hiện khoảng 150 loại chất flavonoid khác nhau có tác dụng như 
Vitamin P, trong đó có 10 chất đã được nghiên cứu kỹ. 
 Thiếu Vitamin P xảy ra hiện tượng tăng tính thấm của mao quản, 
chảy máu bất thường, mỏi mệt, suy nhược cơ thể. Vitamin P có tác dụng 
làm giảm tính thấm của thành mao quản. Vitamin P còn có thể tham gia 
vào quá trình oxi hoá khử của cơ thể như chức năng của Vitamin C. 
 Nhu cầu Vitamin P khoảng bằng 50% nhu cầu Vitamin C. 
 100 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Trần Thị Ân (chủ biên). 1979. Hóa sinh đại cương (tập I, II). NxB 
KH&KT, Hà Nội. 
2. Phạm Thị Trân Châu, Trần Thị Áng. 2000. Hóa sinh học. Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
3. Nguyễn Bá Lộc. 1997. Hóa sinh. Nxb Giáo dục, Hà Nội 
Tài liệu dịch 
1. Musil J.G., Kurz .K., Novakava .O. 1982 
Sinh hóa học hiện đại theo sơ đồ. Nxb Y học, Hà Nội. 
Tài liệu tiếng Anh 
1. Farkas G. 1984. Növényi anyagcsereélettan. Akadémiai Kiadó 
Budapest. 
2. Lehninger A. L., 2004. Principle of Biochemistry, 4th Edition. W.H 
Freeman. 

File đính kèm:

  • pdfVitamin.pdf
Bài giảng liên quan