Giáo trình môn giáo dục thể chất

Con người trong quá trình tiến hoá, để sinh tồn trong sự đấu tranh với tự nhiên đã hình thành và phát triển những kỹ năng như chạy, nhảy, bơi leo trèo. Trải qua quá trình sống, con người đã nhận biết rằng sự thành thục các kỹ năng trên sẽ giúp ích nhiều trong việc tìm kiếm thức ăn, để có thể hình thành những kỹ năng đó chỉ có thông qua tập luyện thường xuyên, từ đó các bài tập thể chất ra đời. Có thể nói thể dục thể thao hình thành cùng với sự tiến hoá của loài người thông qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên.

Thế kỷ XIX, ở chân Âu đã xuất hiện một thuật ngữ “Thể dục” (Physical education - Giáo dục thể chất), hàm nghĩa của nó là một loại hình giáo dục nhằm duy trì và phát triển cơ thể. Cùng với sự tiến bộ không ngừng của tiến bộ loài người và thực tiễn thể dục thể thao ngày càng phong phú thì khái niệm thể dục thể thao với hàm nghĩa bên trong và bên ngoài của nó cũng không ngừng thay đổi.

Ngày nay hàm nghĩa thể dục với nghĩa rộng lớn là một quá trình giáo dục đồng thời cũng là một hoạt động văn hoá xã hội, lấy sự phát triển cơ thể, tăng cường thể chất, nâng cao sức khoẻ làm đặc trưng cơ bản. Nó là hiện tượng xã hội đặc thù bao hàm giáo dục thể chất, thể dục thể thao thành tích cao và rèn luyện thân thể. Thể dục thể thao là những hoạt động phục vụ cho một nền chính trị, xã hội, kinh tế nhất định, đồng thời cũng chịu sự ảnh hưởng và hạn chế của nền kinh tế, chính trị, xã hội đó.

Giáo dục thể chất: Là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người

 

doc73 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ủ thần kinh, cân bằng hài hoà với môi trường thiên nhiên và ứng xử xã hội tốt.
2. Giáo dục thể chất, sức khoẻ trong nhà trường.
	Cần biết rõ:
- Thể dục thể thao thành tích cao, chuyên sâu, chuyên biệt.
- Thể dục thể thao quàn chúng cho mọi đối tượng xã hội.
- Giáo dục thể chất sức khoẻ cho học sinh sinh viên trong nhà trường.
+ Trang bị những kiến thức hiểu biết về sức khoẻ toàn diện.
+ Nắm được một số kỹ năng luyện tập, lựa chọn bài tập phù hợp.
+ Rèn luyện tinh thần tự chủ, sáng tạo, ứng xử tốt.
3. Khái niệm về thể dục dưỡng sinh trong tổng hợp cổ truyền.
a. Là môn khoa học nhân thể, có lý luận khoa học dựa trên phương pháp luận Á đông và triết học cổ phương Đông.
b. Là phương pháp thể dục toàn diện.
- Thể dục cơ khớp.
- Thể dục nội tạng.
- Thể dục thần kinh.
c. Kết hợp hài hoà, tinh giảm, chọn lọc những thành tựu của phương pháp dưỡng sinh cổ truyền, các môn phái võ thuật, khí công, Yoga, xoa bóp bấm huyệt...
d. Được đúc kết từ những tinh hoa truyền thống, kinh nghiệm hàng ngàn năm và có khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực tế cuộc sống
4. Tác dụng của việc tập luyện phương pháp dưỡng sinh tổng hợp cổ truyền.
- Nâng cao thể lực, phục hồi và tăng cường chức năng vận động của hệ thống khớp, cơ bắp.
- Tăng cường phản xạ thần kinh, linh hoạt, khéo léo, chức năng thăng bằng.
- Tăng cường chức năng hoạt động của các cơ quan tạng phủ.
- Giải toả các ức chế tâm lý, thư giãn thần kinh, tập trung tư tưởng, cân bằng âm dương, điều hoà khí từ đó có thể điều chỉnh một số rối loạn chức năng và chữa được một số loại bệnh.
- Tăng cường khả năng giao tiếp, làm chủ thần kinh trong ứng xử xã hội và có khả năng tự vệ khi cần thiết.
- Nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và ngưỡng rung động, cảm xúc, phát huy nội lực, lòng tự tin và sáng tạo trong học tập và công tác.
5. Phạm vi và đối tượng ứng dụng của phương pháp.
a. Phạm vi ứng dụng.
	Có thể ứng dụng cho mọi đối tượng xã hội, mọi lứa tuổi, mọi lúc, mọi nơi, trong nước, ngoài nước.
b. Đối tượng chính đã thực nghiệm có kết quả.
- Sinh viên các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
- Tầng lớp trí thức, lao động trí óc.
- Người cao tuổi, hưu trí, người có sức khoẻ yếu.
- Người tàn tật, mù, câm điếc.
- Người nước ngoài.
BÀI II: KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG CƠ THỂ-CÂN BẰNG ÂM DƯƠNG-PHƯƠNG PHÁP THỞ THEO KHÍ CÔNG DƯỠNG SINH (THỞ BỤNG)
1. Khái niệm về cân bằng cơ thể:
	- Theo quan niệm của y học cổ truyền, nếu cơ thể mất cân bằng, khí huyết trì trệ, không lưu thông, sự vận hành thiếu đồng bộ thì chắc chắn có bệnh, “Thông thì bất thống, thống thì bất thông”.
Có 3 loại mất cân bằng cơ thể:
+ Mất cân bằng hệ thống vận động: Xương, cơ, khớp.
+ Mất cân bằng hệ thống chức năng lục phủ, ngũ tạng.
+ Mất cân bằng hệ thống thần kinh.
Nguyên nhân:
+ Tư thế làm việc, học tập.
+ Làm việc quá sức.
+ Vận động quá ít không đồng bộ.
+ Ăn uống không điều độ, thức ăn kém phẩm chất, có độc hại.
+ Căng thẳng thần kinh (stress).
2. Khái niệm về cân bằng âm dương:
	Theo triết học phương Đông, học thuyết âm dương là cốt lõi để nhìn nhận đánh giá và nhận định trong nhân sinh và vũ trụ hai mặt đối lập âm dương luôn luôn vận động, biến hoá không ngừng, tương thôi, tương tác, tạo ra muôn vạn trạng thái hình thể diện tướng của mọi sự vật, sự việc.
Nguyên nhân cơ bản:
+ Âm dương căn hỗ.
+ Âm dương tiêu trướng.
+ Âm dương chuyển hoá.
Ứng dụng trong phạm trù vận động.
+ Động và tĩnh.
+ Cương và nhu.
+ Chủ động và thụ động.
+ Ý thức và vô thức.
+ Bản chất và hình tướng (hiện tượng).
+ Cục bộ và đồng bộ.
3. Thở theo phương pháp khí công dưỡng sinh (thở bụng).
	Theo quan điểm của cổ truyền phương đông, bụng là 1 nơi tích tụ năng lượng chính của cơ thể (Đan điền, khí hải) các trường phái võ thuật, khí công, Yoga... đều nhấn mạnh vấn đề tập trung khí ở bụng.
a. Tĩnh toạ: Tư thế ngồi:
- Thở thuận chiều:
	+ Tư thế ngồi.
	+ Hít phình thở thót.
	+ Sâu dài êm thoải mái.
- Thở ngược chiều:
+ Tư thế ngồi.
	+ Hít phình thở thót.
	+ Sâu dài êm thoải mái.
b. Tư thế đứng: (Hiệp khí âm dương).
	+ Tư thế ban đầu.
	+ Nạp thiên trả địa.
	+ Nạp địa trả thiên.
	+ Điều hoà nhân khí.
c. Ngoạ công: (tư thế nằm).
+ Thở thuận chiều.
+ Thở ngược chiều.
d. Đạo dẫn khí công theo vòng châu thiên.
BÀI III: PHƯƠNG PHÁP THƯ GIÃN THẦN KINH, TẬP TRUNG TƯ TƯỞNG (THIỀN DƯỠNG SINH)
1. Khái niệm về thiền dưỡng sinh: 
Là phương pháp làm cho bộ não lành mạnh (kiện não pháp) giảm thiểu những tần số sóng loãn động trong não, giúp cho thanh tâm tĩnh trí, tập trung tư tưởng, không để cho những tạp niệm xen vào, giúp cho đầu óc sáng suốt, ý chí minh mẫn, kiễn nhẫn, tinh thần thanh thản, thoải mái, tâm hồn thoải mái vui tươi.....
Khi luyện thiền đạt kết quả thì định được tâm. Khi thanh tâm tĩnh trí thì đầu óc minh triết, thấu suốt mọi lẽ tình, sự vật được khắc ghi trong trí nhớ, thiền định sẽ đem đến trí tuệ, làm chủ tâm lý thần kinh và ứng xử xã hội tốt.
2. Ứng dụng thiền vào cuộc sống
Theo nghiên cứu người ta đưa ra 4 đại nguy cơ thế giới
+ Mất cân băng sinh thái
+ Bùng nổ dân số
+ Cạn kiệt nguồn năng lượng
+ Thiếu hụt nhân tài
Trong đó nguy cơ thiếu hụt nhân tài là then chốt, thế kỷ 21 là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, đầu tư khai thác nguồn tài nguyên chất xám, trí tuệ để đưa nền kinh tế tăng trưởng là một hướng đi tất yếu của tất cả các quốc gia.
Người ta xem thiền là một phương pháp thể dục thần kinh hữu hiệu, chống lại căn bệnh stress và các loại bệnh có nguyên nhân từ tâm lý. Thiền là phương pháp khai thác nguồn tài nguyên trí tuệ, chất xám, rèn luyện tâm tính con người, khả năng làm chủ thần kinh và ứng xử xã hội.
+ Ở Trung Quốc người ta đã áp dụng phép “Tĩnh toạ dưỡng thần” để nâng cao trí tuệ cho thanh thiếu niên.
+ Ở Nhật Bản, Uỷ ban giáo dục đã đưa vào chính khoá giờ học “tĩnh toạ khai trí” trong các trường trung học.
+ Ở Ấn Độ, Bộ giáo dục đã quyết định cho dạy Yoga ở trên 300 trường tiểu học và trung học.
+ Ở Mỹ, trong giáo trình “sáng tạo trong kinh doanh” của trường đại học Stanford, người ta đã đưa chương trình dạy Yoga, khí công, thiền.
+ Ở nhiều nước phương tây việc các nhà bác học, viện sỹ, giáo sư, tiến sỹ... luyện tập thiền đã trở thành một vấn đề bình thường và thiền ngày càng lan rộng ảnh hưởng tích cực của nó trong vấn đề hoàn thiện con người.
3. Tác dụng của thiền dưỡng sinh.
- Tăng cường sức khoẻ, làm hết mệt mỏi, có thể trị bệnh.
- Phát triển năng lực tập trung, rèn luyện ý chí.
- Nâng cao tính linh hoạt và tính chính xác của vận động và tư duy.
- Kích thích óc tưởng tượng, trí sáng tạo, tư duy trừu tượng.
- Điều hoà tâm tính, hoàn thiện nhân cách.
4. Thực hành thiền.
	Có nhiều giai đoạn, bước đầu tập như sau.
- Tư thế ngồi thiền:
- Thư giãn lần lượt từ cục bộ đến đồng bộ.
- Dùng chí tưởng tượng tập trung tư tưởng đế nhất niệm (có thể dùng nhạc nhẹ hoặc lời dẫn).
- Đưa vào trạng thái trống rỗng, yên lặng, vô niệm.
- Tập trung năng lượng về đan điền khí hải.
- Xả thiền và xoa bóp phục hồi.
BÀI IV: KHÁI NIỆN VỀ KINH LẠC-HUYỆT ĐẠO
THỰC HÀNH BÀI XOA BÓP BẤM HUYỆT PHỤC HỒI SỨC KHOẺ
1. Khái niệm về kinh lạc, huyệt đạo.
	- Theo y học cổ truyền phương Đông, khí huyết trong cơ thể con người được lưu dẫn trong các đường kinh (chạy dọc cơ thể) và các lạc mạch (đường nhánh chạy ngang) tới nuôi dưỡng từng bộ phận, từng tế bào của cơ thể.
	- Có 12 đường kinh chính và hai mạch nhâm và đốc (chạy chính giữa trước sau cơ thể người) mỗi đường kinh lạc có liên quan tới hệ thống thần kinh và chức năng của một bộ phận cơ thể. Các điểm quan trọng nằm trên các đường kinh lạc này gọi là huyệt. Trong hệ thống các huyệt lại có các huyệt chính, có ảnh hưởng quan trọng tới một số chức năng của từng vùng, từng bộ phận cơ thể, gọi là đại huyệt (theo y học hiện đại các điểm này tương ứng với các điểm tập trung, điểm nút giao nhau của hệ thống dây thần kinh chức năng, đám rối thần kinh.
2. Tác dụng của xoa bóp bấm huyệt.
	- Làm cho mạch máu dưới da được lưu thông, da dẻ hồng hào, mịn màng hơn, cơ khớp vận hành dễ dàng hơn.
	- Kích thích vào các huyệt vị, huyệt đạo, vào hệ thống thần kinh chức năng làm cho khí huyết lưu thông, cơ thể dễ chịu, điều chỉnh cân bằng âm dương giúp cơ thể vận hành đồng bộ.
	- Có thể phòng, chống và chữa được một số loại bệnh.
3. Một số loại bệnh học đường sinh viên thường mắc.
a. Bệnh đau đầu: Có thể đau vùng thái dương, vùng trán, đau nhức nửa đầu, đau sau gáy.
	+ Nguyên nhân: Áp huyết cao, thận hư, thiên đầu thống, viêm mũi, viêm xoang, hạ đường huyết, thiểu năng tuần hoàn não, cảm cúm.
	+ Cách xử lý:
	- Những bệnh mang tính thực thể, viêm nhiễm cần phải theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.
Những bệnh lý mang tính chất rối loạn chức năng. 
VD: Học hành căng thẳng, đọc sách quá nhiều, bàn học thiếu ánh sáng, thời tiết thay đổi đột ngột, thiếu máu lên não, vận động quá tải, không thích hợp... 
Có thể điều chỉnh bằng day ấn một số huyệt: Bách hội, ấn đường, đầu duy, dương bách, thái dương, hợp cốc... (có thể dùng phần xoa bóp đầu trong phần xoa bóp bấm huyệt.
b. Người bị cận thị.
	+ Nguyên nhân: Chủ yếu do rối loạn chức năng về mắt, học hành căng thẳng, đọc sách nơi thiếu ánh sáng, thiếu chăm sóc mắt thường xuyên.
	+ Cách xử lý. Hạn chế các nguyên nhân gây bệnh.
	- Phương huyệt: Dương bạch, tinh minh, toản trúc, ngư yêu, ty trúc không, đồng tử liêu.
Bấm bổ trợ: Ấn đường, thái dương.
c. Bệnh đau lưng: Là triệu chứng của nhiều loại bệnh khác nhau, mặt khác do chịu tải trọng thường xuyên của toàn bộ cơ thể, sinh hoạt, vận động hàng ngày, lao động nặng nhọc đều lấy hưng phấn làm gốc nên có thể nói hơn 90% người bị đau lưng ở mức độ nặng nhẹ khác nhau.
	+ Nguyên nhân: Do thoái hoá, gai đôi, vôi hoá cột sống, lệch đĩa đệm, do va đập, giãn dây chằng, do nội thương, viêm thận, viêm đại tràng...
	+ Các khắc phục: Chú ý không ngồi quá lâu ở một tư thế cố định, không ngồi lệch nghiêng vẹo cột sống, cổ gáy, không vận động, lao động quá sức.
* Có thể tập các động tác đặc trị cột sống:
- Mèo duỗi lưng.
- Rắn chào mặt trời.
- Rắn xoay đầu.
- Gập mình.
- Cái cày.
d. Thực hành bài xoa bóp bấm huyệt (xem sách TDTHCT)

File đính kèm:

  • doclythuyetgdtc.doc
Bài giảng liên quan