Hướng dẫn kỹ thuật vỗ béo bò
. Tăng trọng lượng của bò trước khi bán thịt.
2. Tăng hàm lượng và chất lượng thịt bò trước khi bán.
3. Tận dụng được một số phế phụ phẩm nông nghiệp.
4. Tạo công ăn việc làm cho nhân công nhàn rổi
5. Tăng thu nhập cho gia đình mình.
Sở nông nghiệp và ptnt quảng bìnhtrung tâm kn-klHướng dẫn kỹ thuật vỗ béo bò Đồng Hới, 11/2012Vì sao phải vỗ béo bò ?1. Tăng trọng lượng của bò trước khi bán thịt.2. Tăng hàm lượng và chất lượng thịt bò trước khi bán.3. Tận dụng được một số phế phụ phẩm nông nghiệp.4. Tạo công ăn việc làm cho nhân công nhàn rổi5. Tăng thu nhập cho gia đình mình.Điều kiện để vỗ béo bò ?1. Có bò gầy.2. Có năng lực về kinh tế.3. Có chuồng trại đảm bảo để vỗ béo bò.4. Có nhân lực để chăm sóc.5. Có kiến thức về vỗ béo bò.6. Đảm bảo thị trường để bán bò sau vỗ béo.Chồng trại trước khi vỗ béoChuồng trại đảm bảo các yếu tố sau:1. Chuồng cao ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông, không đọng nước trong nền chuồng.2. Có rãnh thoát nước, hố chứa phân.3. Mái chuồng có thể lợp bằng lá, Fibro hoặc ngói.4. Thành chuồng đảm bảo chắc chắn, có thể bằng trụ xi măng hoặc gỗ, tre...5. Nhốt riêng từng con một với diện tích: rộng 2m, dài 2,5mChồng trại trước khi vỗ béo (tiếp)6. Có đầy đủ máng ăn, máng uống cho bò ngay tại chuồng và bố trí ngoài chuồng sát thành chuồng, cao 20 đến 25cm.7. Máng ăn cấu tạo bằng các tấm gỗ ghép lại hoặc xây bằng xi măng với chiều rộng đáy 30cm, miệng 45cm, chiều cao 30cm với mặt trong, 50cm với mặt ngoài, chiều dài một con tương ứng 50cm dài máng.Chuồng trâuMột số kiểu chuồng trâu bòMột số kiểu chuồng trâu bòChọn bò nào đưa vào vỗ béo ?Bò gầy ?Bò trung bình ?Bò béo ?Bò đực ?Bò cái ?Tuổi ?Giống ?Sức khỏe ?Chọn bò nào đưa vào vỗ béo ? (tiếp)Bò gầy: Lợi nhuận caoBò trung bình: Lợi nhuận trung bìnhBò béo: Lợi nhuận thấpBò đực phát triển nhanh hơn bò cáiGiống bò lai phát triển nhanh hơn bò địa phươngTuổi: 2 năm tuổi trở lên nhanh béo hơnSức khỏe: Không mắc bệnh dễ béo hơnChọn bò nào đưa vào vỗ béo ? (tiếp)Vậy nên chọn bò đưa vào vỗ béo là: Bò đực, gầy, giống bò lai càng tốt, bò 2 năm tuổi trở lên, bò khỏe mạnh, không có chửa và đang nuôi con.(Bò đang chửa hoặc đang nuôi con thì không nên đưa vào vỗ béo)Đối tượng vỗ béoBò cái loại thảiBò cái loại thảiBò gầyBò cày kéo loại thảiMột số loại bò không thể vỗ béoBò đang có chửaBò đang trong giai đoạn nuôi conThời gian vỗ béoThời gian vỗ béo tuỳ thuộc vào từng đối tượng vỗ béo- Đối với bò gầy 1-3 tháng (phụ thuộc trọng lượng khi đưa vào vỗ béo - Đối với bê thì thời gian vỗ béo kéo dài hơnĐo, ước tính trọng lượng của bò.Sử dụng công thứcTrọng lượng hơi(kg) = = (VN x VN x DTC) x 88,4Đơn vị tính: (mét)- VN: là vòng ngực- DTC: là dài thân chéo(có thể +(-) 5% độ béo gầy)ước tính hàm lượng thịt của bò Bò béo: > 35% thịtTrung bình: 30-35% thịtBò gầy: 250kgBò TB 200-250kgBò nhỏ 100-200kg+ 80kg TĂT+ 50kg TĂT+ 20kg TĂTMức đầu tư TBMức đầu tư thấp+ 130kg TĂT+ 40kg TĂT+ 90kg TĂT+ 100kg TĂT+ 70kg TĂT+ 30kg TĂTLượng thức ăn tinh cho bò (kg/ngày) các tuần 1-8 Đối với bò có trọng lượng ban đầu từ 150 đến 190kg. Lượng thức ăn tinh dao động từ 3,3 đến 4,2kg/ngày ở tuần 1. Tăng dần đến tuần 8 từ 5,1 đến 5,6kg/ngày. Đối với bò trọng lượng ban đầu từ 200-250kg. Lượng thức ăn từ 4,4-5,3kg/ngày, tăng dần đến tuần 8 từ 6,5-7,2kg/ngày. Đối với bò trọng lượng ban đầu từ 250-300kg. Lượng thức ăn từ 5,5-6,6kg/ngày, tăng dần đến tuần 8 từ 8,1-9,1kg/ngày.Cụ thể ở trang 25, 26, 27 trong tài liệuBài tập: Tính lượng thức ăn hàng ngày cho bò Chia lớp thành 3 nhóm:Nhóm 1: ở mức đầu tư cao với trọng lượng bò ban đầu: 150-200kg/con; 200-250kg/con; 250-300kg/con. Hãy tính lượng thức ăn tinh cho bò (kg/ngày) ở các tuần 1-8 của 3 nhóm bò đó. Lượng thức ăn hàng tuần? cả chu kỳ nuôi 2 tháng?Nhóm 2: ở mức đầu tư trung bình. Nhóm 3; ở mức đầu tư thấp.Chăm sóc trong vỗ béo bò1. Thường xuyên tắm chải cho bò.2. Chăm sóc bò tại chuồng, tuyệt đối không chăn dắt bò, cày kéo, thả rông.3. Cho bò ăn ngày 3 đến 4 lần, vào một thời gian nhất định và cho ăn đúng khẩu phần.4. Hạn chế cho bò tiếp xúc với các bò khác, người vào ra nhiều ảnh hưởng đến phát triển của bò.Phương pháp quản lý1. Quản lý thức ăn: lượng thức ăn hàng hàng phải sử dụng hết, tùy thuộc vào mức đầu tư cao, thấp, trung bình để tính cho cụ thể không để dư thừa lảng phí, 2. Vệ sinh thú y: hàng ngày phải quét dọn phân, gom phân để sử dụng cho trồng trọt hoặc bán phân. nền chuồng luôn sạch sẽ, máng ăn, máng uống trước khi cho ăn phải khô ráo. áp dụng triệt để về tiêm phòng, tẩy gum sán trước kho đưa bò vào vỗ béo.3. Phải nhốt và cho bò ăn tại chuồng, không chăn dắt bò ngoài chuồng, không cày kéo.4. Sau thời gian vỗ béo phải bán bò để giết thịt.Phương pháp quản lý (tiếp)5. Ghi chép các số liệu cần thiết như: tiền mua thức ăn tinh, thức ăn xanh, lượng thức ăn cung cấp hàng ngày,... Điều này sẽ giúp bạn hạch toán được lợi nhuận thu được sau khi bán bò.6. Khi cân thức ăn nên dùng cân chính xác, đo ước tính trọng lượng bò nên dùng thức dây để thực hiện và đúng theo phương pháp đo.7. Bán bò đúng thời điểm.8. Lập kế hoạch cho việc vỗ béo bò đợt tiếp theo.Thời điểm vỗ béo bò ?1. Chọn thời gian đưa vào vỗ sau 2 tháng, đúng thời điểm bò lên giá.2. Mùa xuân, mùa thu vỗ thích hợp hơn mùa đông, mùa hè.3. Thời điểm bán bò sau vỗ: khi bò đã béo và đến thời gian 2 tháng vỗ,
File đính kèm:
- ky thuat vo beo bo.ppt