Hướng dẫn thực hiện điều lệ hội chữ thập đỏ Việt Nam
Phần thứ nhất
NHIỆM VỤ CỦA HỘI CHỮ THẬP ĐỎ VIỆT NAM
I - THAM GIA PHÒNG NGỪA ỨNG PHÓ THẢM HOẠ VÀ CÔNG
TÁC XÃ HỘI
1. Tham gia phòng ngừa và ứng phó thảm hoạ
a) Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tham gia cùng với các cấp chính quyền và
các đoàn thể nhân dân trong các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả do thiên nhiên hoặc do con người gây ra (gọi chung là phòng ngừa và
ứng phó thảm hoạ); dựa vào nguồn lực của chính người dân ở ngay cộng đồng
thường bị tác động của thảm hoạ theo phương châm 4 tại chỗ “Chỉ huy tại chỗ,
lực lượng tại chỗ, hậu cần tại chỗ, phương tiện tại chỗ”. Nội dung hoạt động
tham gia phòng ngừa và ứng phó thảm hoạ bao gồm:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho người dân ở các khu
vực thường có thảm hoạ xảy ra các kiến thức và kỹ năng cần thiết nhằm phòng
tránh, giảm nhẹ hậu quả của thảm hoạ.
nếu cách chức uỷ viên Ban Chấp hành thì không còn chức uỷ viên Ban Kiểm tra, nếu cách chức uỷ viên Ban Kiểm tra thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét tư cách uỷ viên Ban Chấp hành. d) Khai trừ ra khỏi Hội áp dụng đối với cán bộ, hội viên mắc một trong các vi phạm sau: - Ý thức tổ chức kỷ luật kém, có hành vi cố ý không chấp hành Nghị quyết và quy định của Điều lệ Hội, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hội, đã giáo dục, thuyết phục nhiều lần mà không tiếp thu, sửa chữa để tiến bộ. - Tham ô, trộm cắp, cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, của Hội. - Vi phạm pháp luật, bị truy tố trước toà án. Trường hợp người vi phạm kỷ luật chưa đủ điều kiện kết luận để xử lý kỷ luật, thời gian xem xét kéo dài, khi kết luận được thì vẫn ra quyết định kỷ luật ở thời điểm người đó vi phạm. Trường hợp tại nhiệm kỳ của Ban Chấp hành khoá cũ, Ban Kiểm tra chưa xem xét, kết luận được thì chuyển giao hồ sơ để Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra khoá mới tiếp tục xem xét, kết luận và quyết định. 2. Đối với tổ chức Hội, có 3 hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, giải tán. Cụ thể: a) Khiển trách: áp dụng với một tổ chức Hội hoặc một cấp Hội khi có quá 1/2 (quá nửa) tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp hoặc có quá 1/2 (quá nửa) số uỷ 40 viên Ban Chấp hành hay quá 1/2 (quá nửa) số uỷ viên Ban Thường vụ cấp đó vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành Nghị quyết của Hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước mà tính chất ít nghiêm trọng, mức độ tác hại không lớn, ảnh hưởng trong phạm vi hẹp. b) Cảnh cáo: áp dụng đối với tổ chức Hội hoặc cấp Hội vi phạm như đã nêu ở hình thức khiển trách đối với tổ chức Hội, nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng trong phạm vi rộng. c) Giải tán: áp dụng với tổ chức Hội hoặc cấp Hội: - Chỉ giải tán một tổ chức Hội khi có 2/3 (hai phần ba) tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp phạm sai lầm, trong đó có 2/3 (hai phần ba) số cán bộ, hội viên vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ ra khỏi Hội. - Giải tán một Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khi có 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng đến mức phải áp dụng hình thức cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Những cán bộ, hội viên ở cơ sở bị giải tán không bị kỷ luật khai trừ được giới thiệu đến cơ sở khác sinh hoạt hoặc thành lập cơ sở Hội mới. 3. Một số trường hợp không phải là hình thức kỷ luật: a) Tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ sinh hoạt, tạm đình chỉ chức vụ: - Đối với hội viên, áp dụng hình thức tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ sinh hoạt và hoạt động Hội. - Đối với cán bộ Hội, áp dụng tạm đình chỉ chức vụ để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra các vi phạm có liên quan đến cán bộ đó. Thời gian tạm đình chỉ không quá 3 tháng. b) Xoá tên trong danh sách Ban Chấp hành: áp dụng đối với ủy viên Ban Chấp hành không tha thiết với Hội, không tham dự hội nghị Ban Chấp hành 3 lần liên tục mà không có lý do chính đáng, đã được nhắc nhở nhưng không sửa chữa, không còn tác dụng với phong trào Chữ thập đỏ. c) Thôi giữ chức vụ: áp dụng đối với cán bộ Hội do sức khoẻ hoặc năng lực yếu, cán bộ điều động công tác khác hoặc cán bộ chuyên trách là chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Thường trực, uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên Ban Chấp hành các cấp nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác không còn là cán bộ chuyên trách của Hội hoặc có khuyết điểm chưa đến mức phải thi hành kỷ luật, nhưng không còn tín nhiệm đảm nhiệm chức vụ đang giữ. d) Trường hợp cán bộ, hội viên vi phạm khuyết điểm đang xem xét kỷ luật thì không xét đơn xin rút khỏi danh sách Ban Chấp hành hoặc xin ra khỏi Hội. II - CẤP CÓ THẨM QUYỀN THI HÀNH KỶ LUẬT 1. Đối với kỷ luật hội viên - Khi hội viên vi phạm kỷ luật, hội nghị chi hội thảo luận, phân tích, xem xét những vi phạm của hội viên đó với sự có mặt ít nhất 2/3 (ít nhất hai phần ba) 41 tổng số hội viên và biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá 1/2 (quá nửa) tổng số hội viên chi Hội. - Ban Chấp hành chi hội quyết định và báo cáo với Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp. 2. Đối với kỷ luật cán bộ hội các cấp a) Việc kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành chi Hội do tập thể chi Hội xét và đề nghị Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp công nhận chức vụ đó ra quyết định kỷ luật. b) Kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh: - Hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo do Ban Chấp hành Hội cùng cấp hoặc cấp trực tiếp quản lý xem xét, ra quyết định kỷ luật và báo cáo cấp Hội cấp trên. - Hình thức kỷ luật cách chức, khai trừ ra khỏi Hội do Ban Chấp hành cùng cấp xem xét, biểu quyết; cấp quyết định công nhận chức vụ ra quyết định kỷ luật. - Đối với uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội: + Hình thức khiển trách, cảnh cáo: do Ban Thường vụ Trung ương Hội xét, ra quyết định kỷ luật và báo cáo với Ban Chấp hành Trung ương Hội trong kỳ họp gần nhất. + Hình thức cách chức, khai trừ ra khỏi Hội: do Ban Chấp hành Trung ương Hội xét, biểu quyết và ra quyết định kỷ luật. c) Đối với uỷ viên Ban Kiểm tra, khi vi phạm khuyết điểm, thẩm quyền xét kỷ luật áp dụng như đối với uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp. d) Trường hợp cán bộ Hội chuyên trách giữ chức vụ trong cơ quan của Hội nhưng không tham gia Ban Chấp hành, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp nào bổ nhiệm, cấp đó xử lý kỷ luật. e) Trường hợp cán bộ giữ nhiều chức vụ trong nhiều cấp, khi vi phạm kỷ luật thì Ban Chấp hành cấp Hội quản lý trực tiếp thảo luận, kiểm điểm, biểu quyết và ra quyết định kỷ luật đối với 2 hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo. Các hội nghị xét kỷ luật đối với cán bộ, hội viên chỉ có giá trị khi hội nghị đó có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên (đối với hội viên) hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành hoặc uỷ viên Ban Thường vụ (đối với uỷ viên Ban Chấp hành) và biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá 1/2 (quá nửa) tổng số hội viên hoặc uỷ viên Ban Chấp hành hoặc uỷ viên Ban Thường vụ Hội của cấp đó. f) Quyền của cán bộ, hội viên khi bị thi hành kỷ luật: - Được trình bày vi phạm, khuyết điểm của mình trước hội nghị chi hội hoặc hội nghị Ban Chấp hành. - Được tham gia biểu quyết hình thức kỷ luật của mình. 42 - Được khiếu nại về hình thức kỷ luật của mình lên Ban Kiểm tra hoặc Ban Chấp hành cấp trên. Thời gian khiếu nại kỷ luật không quá 3 tháng kể từ khi quyết định kỷ luật được công bố. 4. Đối với tổ chức Hội a) Khiển trách, cảnh cáo một tổ chức Hội hay một Ban Chấp hành Hội do Ban Chấp hành Hội cấp trên thảo luận, xét, biểu quyết với sự đồng ý của trên 1/2 (quá nửa) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành và trực tiếp ra quyết định kỷ luật. b) Khiển trách, cảnh cáo đối với Ban Thường vụ thì do Ban Chấp hành cùng cấp thảo luận, biểu quyết với sự đồng ý của trên 1/2 ( quá nửa) số uỷ viên Ban Chấp hành. c) Việc giải tán Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định với sự đồng ý của quá 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành. d) Việc giải tán tổ chức Hội do Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định với sự đồng ý của quá 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành. III - CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT MỘT VỤ KỶ LUẬT 1. Kiểm tra, tìm hiểu sự việc a) Gặp gỡ và làm việc với cán bộ, hội viên có dấu hiệu vi phạm và những người, những tổ chức có liên quan hoặc biết sự việc để nắm tình hình (có ghi biên bản) để giúp cho việc kết luận chính xác, khách quan. b) Xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan; xác minh và kết luận những vi phạm, khuyết điểm của cán bộ, hội viên. 2. Tổ chức kiểm điểm a) Sau khi có đủ hồ sơ để kết luận vi phạm, khuyết điểm của cán bộ, hội viên, tổ chức Hội thì tổ chức Hội hoặc cấp Hội có thẩm quyền tổ chức Hội nghị để kiểm điểm, thảo luận, góp ý kiến cho cán bộ, hội viên vi phạm khuyết điểm. b) Người vi phạm khuyết điểm trình bày bản tự kiểm điểm trước Hội nghị. Các thành viên của Hội nghị góp ý kiến phân tích nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả của việc vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. c) Chủ toạ tóm tắt, kết luận từng vấn đề có liên quan đến vi phạm kỷ luật mà Hội nghị đã đóng góp ý kiến. d) Biểu quyết hình thức kỷ luật. Việc biểu quyết bằng giơ tay hay bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định. Nếu cán bộ, hội viên vi phạm khuyết điểm cố tình vắng mặt hoặc không tự giác kiểm điểm thì hội nghị chi hội hoặc Hội nghị Ban Chấp hành vẫn tổ chức họp để xét kỷ luật. Sau đó, thông báo kết quả cuộc họp cho người vi phạm biết. 43 3. Gửi hồ sơ kỷ luật cho cấp có thẩm quyền xét và ra quyết định kỷ luật. Hồ sơ kỷ luật gồm: a) Bản kiểm điểm của người vi phạm, nếu người vi phạm không viết bản tự kiểm điểm thì uỷ viên Ban Kiểm tra (đối với cán bộ) hoặc uỷ viên Ban Chấp hành chi hội (đối với hội viên) phụ trách vụ việc đó có báo cáo bằng văn bản ghi rõ lý do và nội dung vi phạm của cán bộ, hội viên đó. b) Báo cáo của Ban Kiểm tra hoặc cán bộ phụ trách công tác kiểm tra về vi phạm của cán bộ, hội viên hoặc tổ chức Hội. c) Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật (ghi rõ thời gian, thành phần, số lượng người dự họp, biểu quyết hình thức kỷ luật). d) Báo cáo đề nghị hình thức kỷ luật của cấp hội và các tài liệu xác minh có liên quan. 4. Công bố quyết định kỷ luật Sau khi có quyết định kỷ luật, cấp nào ký quyết định, cấp đó công bố và trao (hoặc gửi theo đường bưu điện) quyết định cho người bị thi hành kỷ luật và cấp Hội hoặc tổ chức Hội trực tiếp quản lý cán bộ, hội viên đó để thi hành. Căn cứ Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội trên đây, các cấp Hội triển khai thực hiện. Giao cho Ban Tổ chức - Cán bộ Trung ương Hội theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Hướng dẫn này. Nơi nhận: - Các tỉnh, thành Hội; - Các ban, đơn vị TƯ Hội; - Các vị ủy viên BCH TƯ Hội; - Bộ Nội vụ; - Lưu VT, TCCB. TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH Trần Ngọc Tăng
File đính kèm:
- 1288860186921_HuongDanDieuleHoi1.2008[1].pdf