Lý thuyết kiểm toán

Kết cấu chương trình

Chương 1: Tổng quan về kiểm toán

Chương 2: Hệ thống kiểm soát nội bộ

Chương 3: Các khái niệm cơ bản trong kiểm toán

Chương 4: Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán

Chương 5: Quy trình kiểm toán và báo cáo kiểm toán

 

ppt202 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ân tích -> Không bao giờ vượt qua ngưỡng giới hạn “***” về độ chính xác và rủi ro. Nhưng khi thử nghiệm số liệu, liên quan đến chi phí kiểm toán. Tuy nhiên đó là cần thiết để vượt qua ngưỡng giới hạn (về độ chính xác) *2.1. Khái niệm và sự cần thiết.2.2. Rủi ro chọn mẫu2.3. Các phương pháp lấy mẫu2.4. Kỹ thuật phân tổ2.5. Qui trình lấy và đánh giá mẫu2. Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán(Sampling)*2.1. Khái niệm và sự cần thiết. “Là việc lựa chọn ra một số phẩn tử gọi là mẫu từ 1 tập hợp các phân tử gọi là tổng thể, để nghiên cứu và đánh giá mẫu, sau đó dùng các đặc trưng của mẫu để rút ra các suy đoán về đặc trưng của toàn bộ tổng thể”.=> Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu): Là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê.*2.2. Rủi ro trong chọn mẫu- Tổng thể: phải phù hợp với mục tiêu kiểm toán riêng biệt- Mẫu: phải đại diện cho tổng thể, nếu không đại diện -> Rủi ro chọn mẫu- Rủi ro: + Do chọn mẫu không đại diện cho tổng thể, do đánh giá của KTV phụ thuộc phần lớn vào phương pháp chọn mẫu+ Phụ thuộc vào kích cỡ (qui mô) mẫu+ Phụ thuộc vào phương pháp chọn mẫu+ Phụ thuộc việc xác định tổng thể một các chính xác- Rủi ro chọn mẫu có HAI xu hướng:+ Đánh giá rủi ro > rủi ro thực tế: SD nhiều mẫu-> tăng chi phí+ Đánh giá rủi ro SD ít mẫu rủi ro kiểm toán cao*2.3. Các phương pháp chọn mẫu kiểm toánKỹ thuật chọn mẫu = nghệ thuật của KTVChọn mẫu phi thống kêChọn mẫu thống kê- Chọn theo bảng số ngẫu nhiên (Bảng số được xây dựng trước)- Chọn ngẫu nhiên có tính hệ thống- Chọn mẫu theo chương trình máy tính- Lựa chọn các phần tử đặc biệt- Chọn mẫu theo khối*2.4. Kỹ thuật phân tổ- Khái niệm: Là việc phân chia tổng thể thành các nhóm có cùng một tiêu thức hay tính chất kinh tế gọi là tổ-> Các phần tử trong cùng một tổ thì có chung với nhau 1 tiêu thức nào đó-> Giúp cho việc chọn mẫu: Đảm bảo mẫu chọn sẽ gồm các phần tử không bị trùng nhau về tiêu thức -> Tăng khả năng đại diện của mẫu chọn *2.5. Qui trình lấy mẫu và kiểm tra mẫu trong kiểm toán(1) Xác định mục tiêu thử nghiệm (mục tiêu KT)(2) Xác định tổng thể một cách chính xác(3) Xác định kích cỡ mẫu(4) Xác định phương pháp chọn mẫu(5) Thực hiện lấy mẫu(6) Phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm -> tổng sai sót mẫu dự kiến(7) Ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu*3. Các công cụ kỹ thuật để kiểm toán - Hồ sơ công tác: Là các ghi chép, lưu giữ tất cả các thông tin, số liệu thu thập để làm bằng chứng kiểm toán, các biên bản làm việc, những nhận xét, đánh giá; những theo dõi về các bước công việc đã tiến hành và những vướng mắc, những lưu ý của KTV. - Danh mục câu hỏi: Các câu hỏi mà KTV chuẩn bị để phỏng vấn những người có liên quan trong quá trình kiểm toánCác mô hình phân tích: KTV chọn các mô hình phân tích, thử nghiệm để tiến hành các thử nghiệm, phân tích các mẫu KTPhần mềm máy tính: Là các công cụ tiện ích được lập trình sẵn cho máy tính để chạy các mô hình, tính toán các số liệu phân tích để tăng độ chính xác và giảm thiểu công việc cho KTV*Chương 5 Qui trình kiểm toán và báo cáo kiểm toán1. Lập kế hoạch kiểm toán2. Thực hiện kiểm toán3. Hoàn tất và Lập báo cáo kiểm toán*1. Lập kế hoạch kiểm toán1.1. Khái niệm và mục tiêu:- Khái niệm:	Là việc phát triển 1 chiến lược tổng thể và 1 phương pháp tiếp cận với đối tượng kiểm toán trong 1 khuôn khổ nội dung và thời gian dự tính.- Mục tiêu: 	Là để có thể thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Đồng thời giúp cho việc phân công công việc 1 cách hợp lý cho các kiểm toán viên trong đoàn và đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các kiểm toán viên với nhau và với các chuyên gia khác. => Ý nghĩa*1.2. Cơ sở để lập kế hoạch	Kế hoạch kiểm toán được xây dựng dựa trên sự hiểu biết về khách hàngTìm hiểu khách hàng+ Lĩnh vực hđkd+ Cơ cấu tổ chức+ Ban giam đốc+ Nhân sự+ Môi trường kiểm soát+ ICS...Đánh giá về IR và CR của đơn vị, nhằm đưa ra dự kiến về DR*1.3. Thời điểm lập kế hoạch	Lập kế hoạch kiểm toán (KTĐL) được bắt đầu ngay từ khi nhận được giấy mời và viết thư xác nhận kiểm toán (HĐKT)Trở thành chuẩn mực nghề nghiệp: KTV phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho cuộc kiểm toán tiến hành có hiệu quả và đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán được lập trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. (ISA 300)*1.4. Nội dung của lập kế hoạch=> Dự kiến chi phí kiểm toánKế hoạch kiểm toánNội dung+ Mục tiêu kiểm toán+ Khối lượng, phạm vi công việc+ Phương pháp kiểm toán chủ yếu sẽ áp dụng+ Trình tự các bước kiểm toánNhân sự+ Số lượng kiểm toán viên cần thiết tham gia cuộc kiểm toán+ Yêu cầu về chuyên môn, trình độ, năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp+ Yêu cầu về mức độ độc lập của KTV+ Bố trí KTV theo các đối tượng kiểm toán cụ thể+ Mời thêm chuyên giaThời gian+ Số ngày công cần thiết + Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc + Thời gian để phối hợp các bộ phận, các KTV riêng lẻ, các bước công việc *Kế hoạch kiểm toán cần được lập ở 3 mức độ:Kế hoạch tổng thểKế hoạch cụ thểChương trình kiểm toán chi tiết* - Qu¸ trình thùc hiÖn kiÓm to¸n đßi hỏi phải tu©n thñ kÕ ho¹ch KT ®· x©y dùng - KH kiÓm to¸n chØ bæ sung nÕu ph¸t hiÖn cã những tình huèng quan träng ngoµi dù kiÕn cã thÓ ¶nh h­ëng nghiªm träng tíi kÕt qu¶ kiÓm to¸n. - Nguyªn nh©n vµ néi dung thay ®æi KH kiÓm to¸n phØa ®­îc ghi râ trong hå s¬ kiÓm to¸n *2. Thực hiện kiểm toán2.1. Khái niệm:	Là giai đoạn thực hiện các kế hoạch, các chương trình kiểm toán đã được hoạch định sẵn.=>Thực chất là quá trình kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán*2.2. Nội dung- Ghi nhận hiện trạng hoạt động, hiện trạng về tình hình số liệu - Phân tích, đánh giá ICS- Thực hiện những thử nghiệm kiểm soát cụ thể- Xác định CR (độ tin cậy của ICS)- Thử nghiệm số liệu: nghiệp vụ, chi tiết số dư TK- Thu thập bằng chứng kiểm toán*2.2. Nội dung- Thực hiện ghi chép các bước kiểm toán, bằng chứng và các dữ liệu thành hồ sơ kiểm toán- Thảo luận, bàn bạc kết quả kiểm toán và thông nhất ý kiến với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán - Lập dự thảo báo cáo kiểm toán bộ phận và tổng hợp bản dự thảo báo cáo kiểm toán tổng thể*3. Hoàn tất & lập báo cáo kiểm toán3.1. Nội dung công việc ở giai đoạn hoàn tất- KTV chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ công việc kiểm toán đã thực hiện, nhằm mục đích:	+ Đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán được thực hiện 1 cách có hiệu quả	+ Xem xét các ý kiến, các phát hiện của KTV là có chính xác, đầy đủ cơ sở, bằng chứng (bằng chứng có thích hợp đầy đủ)	+ Đánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưaXem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chínhXem xét lại việc xác định PM, đánh giá về rủi ro, gian lận- Soát xét => Cuối cùng Lập báo cáo kiểm toán*3.2. Báo cáo kiểm toán* Khái niệm:	“Báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán viên soạn thảo để trình bày ý kiến nghề nghiệp của mình về tính trung thực hợp lý của những thông tin được kiểm toán”=> Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai trò hết sức quan trọng** Vai trò:- Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán: 	Báo cáo kiểm toán là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh tế, quyết định quản lý quan trọng- Đối với kiểm toán viên: 	Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của họ cung cấp cho xã hội, vì vậy nó quyết định uy tín, vị thế của KTV và họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. - Đối với đơn vị được kiểm toán: + Khẳng định vị thế, uy tín của đơn vị + Xác định độ tin cậy của thông tin cung cấp cho các nhà quản lý** Nội dung của báo cáo kiểm toán- Tiêu đề - Người nhận báo cáo- Đối tượng kiểm toán: các thông tin đã được kiểm toán- Các chuẩn mực kiểm toán và các nguyên tắc được dùng làm chuẩn mực đánh giá trong cuộc kiểm toán- Công việc kiểm toán viên đã làm- Các giới hạn về phạm vi kiểm toán (nếu có)- ý kiến của KTV về các thông tin được kiểm toán- Nhận xét và giải pháp cải tiến đối với kiểm soát nội bộ (nếu cần).- Ngày, tháng, năm lập báo cáo kiểm toán- Chữ ký, đóng dấu** Các loại báo cáo kiểm toán:- Báo cáo chấp nhận toàn bộ- Báo cáo chấp nhận từng phần- Báo cáo bày tỏ ý kiến trái ngược - Báo cáo từ chối cho ý kiến*	Kiểm toán viên chấp nhận toàn bộ các thông tin được kiểm toán trên tất cả các khía cạnh trọng yếu. Báo cáo chấp nhận toàn bộTuy nhiên cần chú ý rằng chỉ trên những khía cạnh trọng yếu. Vì vậy báo cáo kiểm toán không thể là 1 tài liệu có thể bảo đảm hoàn hảo cho tất cả những người sử dụng không gặp rủi ro gì. *Báo cáo chấp nhận từng phần	Với loại báo cáo này, KTV đưa ra ý kiến chỉ chấp nhận từng phần đối với những thông tin được kiểm toán, bên cạnh đó còn những thông tin chưa chấp nhận. + Dạng tuỳ thuộc: Phạm vi kiểm toán bị giới hạn hoặc tài liệu không rõ ràng mà kiểm toán viên chưa nhất trí, chưa diễn đạt được ý kiến của mình + Dạng ngoại trừ: KTV còn có những ý kiến bất đồng với nhà quản lý đơn vị trong từng phần của đối tượng kiểm toánPhần chưa chấp nhận này có thể ở 2 dạng:*Báo cáo bày tỏ ý kiến trái ngược	Loại báo cáo này được phát hành khi có sự bất đồng lớn giữa các KTV và các nhà quản lý đơn vị.Ví dụ: Các BCTC được lập không đúng theo các chuẩn mực kế toán hiện hànhKTV bày tỏ ý kiến không chấp nhận đối với các thông tin được kiểm toán*Báo cáo từ chối đưa ý kiếnKTV từ chối bày tỏ ý kiến đối với các thông tin được kiểm toán	Loại báo cáo này được phát hành khi phạm vi kiểm toán bị gới hạn nghiêm trọng hoặc các tài liệu quá mập mờ, không rõ ràng khiến KTV không thể tiến hành kiểm toán theo chương trình đã định.*Thank you for your attention!Contact: Le Van Luyen PhDThe Dean of Accounting & Auditing Faculty, Banking AcademyOffice Tel: (844) 8526412Mobi: 84.0913.507.608E-mail: luyenlvhvnh@yahoo.com

File đính kèm:

  • pptLý thuyết kiemToan.ppt