Một số đặc điểm sinh học của bò
Bộ máy tiêu hóa của bê
Bê sơ sinh đã có đủ 4 dạ như thú trưởng thành: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế. Tuy nhiên, trong giai đoạn còn bú, dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ lá sách chưa phát triển về thể tích cũng như về chức năng, dạ múi khế lớn nhất (60 -70%, còn 35 % là 3 túi còn lại).
Từ thực quản của bê, ngay phần đầu của dạ cỏ hình thành một rãnh thông trực tiếp đến dạ múi khế được gọi là rãnh thực quản. Rãnh nầy do dạ tổ ong và dạ lá sách khép kín hình thành. Động tác nút vú của bê con gây ra phản xạ đóng rãnh thực quản, đưa trực tiếp sữa xuống dạ múi khế , khi chức năng này bị trục trặc thú sẽ bị tiêu chảy.
Hà Lan Canada Tên nướcTên giống bòGhi chép Năng suất Australia Holstein 664.0306.065Canada Holstein 533.6308.651ĐứcHolstein 2.039.2097.624Phần LanFriesian65.8378.060PhápPrim’Holstein1.996.0757.026NhậtHolstein 345.9418.791Đại HànHolstein 92.1158.086Hà LanBlack& White809.4278.182Israel Holstein 65.63110.463MỹHolstein 4.114.5879.630NĂNG SUẤT BÒ HOLSTEIN ở MỘT SỐ NƯỚC (2000)1.1. Bò Holstein Friesian1.1. Bò Holstein Friesian1.1. Bò Holstein Friesian1.1. Bò Holstein Israel 1.2. Bò JerseyĐây là giống bò sữa có nguồn gốc từ Anh quốc, có tầm vóc tương đối nhỏ nhưng ngoại hình rất đẹp và hiệu suất cho sữa khá cao. Bò có sắc lông màu nâu nhạt đốm đen. Bò có khả năng gặm cỏ tốt, tuy có nguồn gốc từ xứ ôn đới nhưng có khả năng chịu được khí hậu của nhiệt đới. Khối lượng con đực từ 500-700Kg, con cái từ 350-450Kg. Sản lượng sữa trung bình 4000-5000kg/chu kỳ, tỉ lệ chất béo 5-5,4%. Bò nầy có sự trưởng thành sinh dục sớm, con cái từ 12-14 tháng tuổi đã cho phối lần đầu. 1.2. Bò Jersey1.2. Bò Jersey1.3. Bò Brown Swiss Bò có nguồn gốc từ Thụy Sĩ, sắc lông màu nâu có đốm đen,mũi màu đen. Giống nầy cho thịt cao hơn các giống khác, bê con tăng trưởng nhanh. Khối lượng con đực 750kg -1000kg, con cái 650kg - 750kg. Sản lượng sữa trung bình 5000kg/chu kỳ, tỷ lệ chất béo 4%.1.3. Bò Brown Swiss1.3. Bò Brown Swiss1.4. Bò Ayrshire Đây là giống bò chuyên sữa có nguồn gốc từ Anh, sắc lông màu trắng vá đỏ hoặc trắng đốm đỏ. Bò nầy trưởng thành sinh dục khá sớm, giống nầy có khả năng gặm cỏ cao và năng động tuy nhiên khó quản lý. Bò Ayrshire là kết quả tạp giao giữa bò Hà Lan, bò Jersey,bò Guernsey và bò địa phương của Anh. Trọng lượng bò cái trung bình 600kg, bò đực 700-1100kg. Sản lượng sữa từ 5000-6400kg chu kỳ.1.4. Bò Ayrshire1.4. Bò Ayrshire1.5. Bò GuernseyNguồn gốc từ đảo Gurensey ,nước Anh.Đây là giống bò có tầm vóc trung bình, thể hình hướng sữa rõ rệt, khung xương nhỏ (khối lượng con cái chỉ 400 -450 kg). Thường có màu nâu vàng với những lang trắng. Mõm thường có nhạt Đầu dài, sừng cong về trước. Năng suất bò Guernsey đạt khoảng 5000-5500 kg/chu ky ø( có con đạt kỹ lục năng suất trên 14000 kg/chu kỳ). Tỉ lệ mỡ sữa khoảng 3,6%. Sữa thường có màu vàng đặc trưng Đây là một giống bò thích nghi tốt với chăn thả.Giống bò này ít phổ biến hơn các giống khác.1.5. Bò Guernsey1.5. Bò Guernsey1.6. Bò Australian Milking Zebu Giống bò AMZ được lai tạo tại Uùc ( tổ chức CSIRO) từ giống bò Sahiwal, Red Sindhi và Jersey. Sau đó được bổ sung với các giống Holstein friesian, Illawana và Ayshire. Bò thường có màu vàng và ngoại hình giống bò Jersey nhưng lớn con hơn .Bò thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới, khả năng chống stress nhiệt và ve mòng tốt. Năng suất đạt khoảng 5000 kg/chu kỳ với tỉ lệ béo trung bình 4,5 %. Bò lai giửa giống AMZ và Holstein có thể đạt năng suất 6000 kg/chu kỳ và tỉ lệ béo 3,8%. 1.6. Bò Australian Milking Zebu1.7. Bò Sahiwal Đây là giống bò sữa có nguồn gốc từ Ấn Độ, sắc lông màu đỏ sậm. Trọng lượng con cái trung bình 300kg, con đực trung bình 400kg. Sản lượng sữa 2500kg một chu kỳ, chất béo trên 5%1.7. Bò Sahiwal1.8. Bò AFS Bò có nguồn gốc từ Australia, là bò sữa được lai tạo từ 3 giống bò: Australian Milking Zebu, Holstein Friesian và bò Sahiwal. Sắc lông màu nâu sậm hoặc đen, phần lưng thường có màu cánh đỏ sậm. Đây là giống bò sữa được người Uùc tạo ra ở vùng có khí hậu nóng1.8. Bò AFS 1.8. Bò AFS II. NHÓM BÒ CHUYÊN THỊTBò nuôi thịt cơ thể phải nở nang "vai u thịt bắp", nhìn chung có dạng hình chữ nhật, ngực sâu rộng, mông đùi nở nang, chân thấp. Yêu cầu đối với bò thịt là phải có khả năng tăng trọng cao trong thời gian vỗ béo, đạt khối lượng xuất chuồng cao và tỉ lệ thịt cao.II. NHÓM BÒ CHUYÊN THỊTBò CharolaisBò HerefordBò BrahmanBò Santa GertrudisBò Aberdeen Angus Bò DroughmasterBò Belgian blue2.1.Bò Charolais Có nguồn gốc ở Pháp, đây là giống bò thịt nổi tiếng trên thế giới, thường được dùng lai tạo các nhóm bò địa phương để nuôi thịt. Sắc lông màu kem. Trọng lượng con đực nặng trung bình 1200 - 1400kg con cái 800-900kg. Bê nuôi thịt 12 tháng có thể đạt 500kg - 550kg (tăng trong mỗi ngày 1,200 -1,500kg), 30 tháng tuổi đạt 1000kg. Tỉ lệ thịt xẻ đạt 65-70%.2.1.Bò Charolais2.1.Bò Charolais2.2. Bò Hereford Nguồn gốc ở Anh được nuôi nhiều ở các nước ôn đới. Sắc lông màu đỏ, có 6 điểm trắng ở mặt, bụng và 4 chân. Bò nầy có hai nhóm có sừng và không sừng. Khối lượng trung bình con đực trưởng thành 900 - 1000kg, con cái 600 - 700kg. Bê thiến nuôi thịt 15 - 18 tháng đạt 500kg, tỉ lệ thịt xẻ 65-70%2.2. Bò HerefordHORNED HEREFORD 2.2. Bò HerefordPOLLED HEREFORD 2.3. Bò Brahman Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Braxin được Mỹ lai tạo thành giống bò thịt cho các xứ nhiệt đới, u yếm rất phát triển. Có 2 dòng : Brahman đỏ có sắc lông màu vàng đến màu đỏ, Brahman trắng có sắc lông từ màu trắng xám đến đen nhạt ở đầu mút cơ thể, tai to cụp xuống. Khối lượng đực trưởng thành 600 - 700kg, con cái 400 - 500kg, tỉ lệ xẻ thịt 55%.2.3. Bò Brahman trắng2.3. Bò Brahman trắng2.3. Bò Brahman đỏ2.3. Bò Brahman đỏ2.4. Bò Santa Gertrudis Do Mỹ lai tạo giữa hai giống bò thịt ôn đới và nhiệt đới, có sắc lông màu đỏ thẩm, u nhỏ, yếm khá phát triển. Thân hình có dạng hình chữ nhật. Bò nầy được lai tạo từ bò Shorthorn (5/8) và bò Brahman (3/8). Khối lượng bò đực trưởng thành 800 - 1000kg, bò cái 600 - 700kg, tỉ lệ xẻ thịt đạt 60- 65%.2.4. Bò Santa Gertrudis2.4. Bò Santa Gertrudis2.5. Bò Aberdeen Angus Nguồn gốc từ Anh là giống bò thịt nhỏ con và rất được ưa chuộng ở Châu Aâu vì hệ số chuyển hóa thức ăn tốt và khả năng nuôi con tốt. Màu lông đen tuyền hoặc đỏ. Trọng lượng con cái 550-650kg con đực 850-950kg. Tỷ lệ thịt xẻ 65-70%.2.5. Bò Aberdeen Angus 2.5. Bò Aberdeen Angus 2.5. Bò Aberdeen Angus (Red Angus)2.5. Bò Aberdeen Angus (Red Angus)2.6. Bò DroughmasterNguồn gốc từ Uùc, được lai tạo từ nhóm giống bò Zebu ( chủ yếu là bò Brahman) và các giống bò thịt cao sản ôn đới ( bò Devon, bò Shorthorn, Hereford, Red Poll ). Bò Droughmaster to con, thân hình dài. Bò thường có màu đỏ nhạt hoặc đậm, lông ngắn. Bò có sừng hoặc không sừng. Yếm và dậu tương đối phát triển. Bò thích nghi tốt, kháng bệnh và ve tốt. Bò cho chất lượng thịt rất tốt. Trọng lượng bò cái bình quân 650 - 800 kg, bò đực bình quân 750 – 1000 kg. Khả năng sản xuất thịt cao , tỉ lệ thịt xẻ đạt trên 60%.2.6. Bò Droughmaster2.6. Bò Droughmaster2.7. Bò Belgian Blue Bò Belgian Blue có nguồn gốc từ Bĩ, là bò lai giữa 2 giống bò thịt Charolais và Shorthorn. Bò có bắp thịt rất phát triển nhất là phần mông. Màu lông trắng, hoặc trắng lang đen. Trọng lượng bò đực 800 – 1100kg, bò cái từ 600 – 700kg, lúc 12 tháng tuổi con cái nặng 370kg và con đực nặng khoảng 500kg.2.7. Bò Belgian Blue2.7. Bò Belgian Blue2.7. Bò Belgian Blue2.7. Bò Belgian Blue2.7. Bò Belgian Blue2.7. Bò Belgian Blue2.7. Bò Belgian Blue2.7. Bò Belgian BlueIII. CÁC GIỐNG BÒ KIÊM DỤNG3.1. Bò Red Sindhi3.2. Bò Ongole3.3. Bò Simmental3.1. Bò Red SindhiBò Sind thuần ( Red Sindhi ) có nguồn gốc từ vùng Malir, ngoại vi Karachi của Pakistan. Bò Sind thường có màu từ đỏ đến nâu cánh dán , thường có một vài đốm trắng trên trán và yếm. Bò có u, yếm phát triển . Sừng cong hướng lên trên. Khối lượng bò cái trưởng thành từ 250 – 350 kg, bò đực từ 400-550 kg. Tuổi đẻ lần đầu vào khoảng 30 đến 40 tháng. Sản lượng sữa trung bình từ 2000 –2300 kg /chu kỳ. Tỉ lệ béo trong sữa vào khoảng 4 –5 %. Bò thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng và sức đề kháng bệnh cao. 3.1. Bò Red Sindhi3.1. Bò Red Sindhi3.1. Bò Red Sindhi3.2. Bò Ongole Có nguồn gốc từ Pakistan, có sắc lông màu xám trắng, chân cao, u yếm khá phát triển. Khối lượng bò đực trưỏng thành 450-550kg, bò cái 400kg, bò này ở nông thôn gọi là bò bô sào. Năng suất sữa khoảng 1700 - 2000kg/chu kỳ. Khả năng cày cấy kém hơn bò Sind, không được ưa chuộng nhiều ở Việt nam,hiện nay nhóm nầy còn rất ít.3.2. Bò Ongole3.2. Bò Ongole3.3 Bò SimmentalHướng sữa thịt có nguồn gốc từ Châu Aâu, chủ yếu từ Thụy Sĩ và Pháp, sắc lông màu đỏ hoặc vàng sậm. Thường có 6 điểm trắng: mặt, đuôi và 4 chân. Khối lượng con đực trưởng thành 800-1200kg, con cái 600kg. Năng suất sữa 4000kg/chu kỳ, tỉ lệ thịt xẻ 60%3.3 Bò Simmental3.3 Bò SimmentalBò Việt Nam còn gọi là bò Ta Vàng, bò Cỏ hay bò Cóc có một số đặc điểm chung : Tai nhỏ, u yếm kém phát triển,lông có màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng đậm. Nhu cầu dinh dưỡng thấp, mắn đẻ, chịu đựng kham khổ, ít bệnh. Khối lượng trung bình con cái từ 180 - 200kg, con đực từ 250 - 300kg.Bò Việt nam chưa có giống thuần được đặt tên riêng mà gọi theo địa danh của một số tỉnh có bò tốt như : Bò Thanh Hóa, bò Nghệ An, bò Cao bằng, bò Phú yên, bò Bà Rịa, bò Châu Đốc, bò vùng cao nguyên .Bò ta vàng có ưu điểm là thích nghi với điều kiện chăn nuôi ở Việt nam, nhưng xét về mặt năng suất sản xuất chưa cao : Sức cày kéo yếu, sản lượng sữa thấp, tỉ lệ thịt xẻ từ 42 - 45%.3.3 Bò Ta Vàng3.3 Bò Ta Vàng3.3 Bò Ta Vàng3.3 Bò Ta Vàng3.3 Bò Bò Mèo Hà Giang
File đính kèm:
- cac giong bo.ppt