Sáng kiến kinh nghiệm - Kinh nghiệm giảng dạy một bài toán đại số lớp 9 có nhiều cách giải

Trong quá trình làm công tác giảng dạy, công tác quản lý trường học và chỉ đạo chuyên môn tại phòng GD&ĐT Sông Mã. Việc tổ chức giảng dạy phân môn Đại số ở THCS là công việc tôi thấy rất yêu thích, các vấn đề về kiến thức, về kinh nghiệm tổ chức các hoạt động trên lớp, kinh nghiệm soạn giảng . . . được tập thể giáo viên dạy toán ở các trường THCS đưa ra thảo luận tại các buổi sinh hoạt chuyên môn khá sôi nổi, có nhiều đơn vị trường học tổ chức được các buổi ngoại khoá theo các chuyên đề đại số.

 Tuy nhiên với chuyên đề giải phương trình và giải bài toán bằng cách lập phương trình ở lớp 8 và lớp 9 thì việc tổ chức các buổi họp chuyên môn ở trường THCS còn ít đề cập đến, chưa có giáo viên nào đưa ra các nội dung giảng dạy cải tiến hơn trong công tác tổ chức dạy học, qua 4 năm làm công tác chỉ đạo chuyên môn toán tôi nhận thấy rằng còn có một số giáo viên ngại đăng ký thao giảng các tiết về phương trình, khi tham gia các đợt kiểm tra chuyên môn còn gặp trường hợp giáo viên được thanh tra viên dự giờ xin đổi tiết khác khi được bố trí dạy bài giải bài toán bằng cách lập phương trình ở lớp 8 do tâm lý ngại dạy dạng bài này.

 Năm học 2009 – 2010 tôi đã đề xuất một số sáng kiến liên quan đến giảng dạy phụ đạo cho học sinh giỏi lớp 9 “Kinh nghiệm giảng dạy một bài toán đại số lớp 9 có nhiều cách giải”, kinh nghiệm này đã được các đ/c giáo viên toán ủng hộ và đóng góp nhiều ý kiến hay để hoàn thiện và áp dụng rộng rãi tại các trường THCS. Năm học này với những kinh nghiệm có được từ thực tế tôi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm khác liên quan đến việc tổ chức giảng dạy chuyên đề giải bài toán bằng cách lập phương trình và giải phương trình. Mong nhận được sự ủng hộ của các đ/c giáo viên trong ngành.

 

doc27 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Kinh nghiệm giảng dạy một bài toán đại số lớp 9 có nhiều cách giải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 = V = 
	Trong đó:	m là khối lượng tính bằng kg
	V là thể tích của vật tính bằng m3
	D là khối lượng riêng tính bằng kg/m3
* Lời giải:
	Gọi khối lượng riêng của chất thứ nhất là x (kg/m3), điều kiện x > 200
	Thì khối lượng riêng của chất thứ hai là: x – 200 (kg/m3)
	Thể tích của chất thứ nhất là: (m3)
 	Thể tích của chất thứ hai là: ( m3 ).
	Thể tích của khối chất lỏng hỗn hợp là: ( m3).
	Trước và sau khi trộn thì tổng thể tích của hai chất lỏng không đổi, nên ta có phương trình: 
	Giải phương trình ta được: x = 800 thoả mãn điều kiện 
 x = 100 ( loại ).
	Vậy khối lượng riêng của chất thứ nhất là 800 kg/m3
 	Khối lượng riêng của chất thứ hai là 600 kg/m3.
	Dạng toán có chứa tham số.
	* Bài toán 8: (SGK đại số lớp 8).
	Thả một vật rơi tự do, từ một tháp xuống đất. Người ta ghi được quãng đường rơi S (m) theo thời gian t (s) như sau:
t ( s )
1
2
3
4
5
S (m )
5
20
45
80
125
	a, Chứng tỏ quãng đường vật rơi tỉ lệ với bình phương thời gian tương ứng. Tính hệ số tỉ lệ đó?
	b, Viết công thức biểu thị quãng đường vật rơi theo thời gian.
* Lời giải:
	a, Dựa vào bảng trên ta có:
 ; ; ; ; 
 Vậy
 Chứng tỏ quãng đường vật rơi tỉ lệ với bình phương thời gian.
	b, Công thức:
	Kết luận: Trên đây tôi đã đưa ra được 8 dạng toán thường gặp ở chương trình THCS (ở lớp 8 và lớp 9 ). Mỗi dạng toán có những đặc điểm khác nhau và trong mỗi dạng ta còn chia nhỏ ra hơn nữa. Việc chia dạng trên đây chủ yếu dựa vào lời văn để phân loại nhưng đều chung nhau ở các bước giải cơ bản của loại toán "Giải bài toán bằng cách lập phương trình".
	Mỗi dạng toán, tôi chọn một số bài toán điển hình có tính chất giới thiệu về việc thiết lập phương trình:
	+ Phương trình bậc nhất một ẩn.
	+ Phương trình bậc hai một ẩn.
	Tuy nhiên, các ví dụ đó chỉ mang tính chất tương đối.
 	III: TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
	1. Những phương pháp nghiên cứu đã áp dụng:
	Tôi đã chọn các phương pháp nghiên cứu sau:
	 - Tham khảo tài liệu về một số bài soạn mẫu trong quyển một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở
	 - Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp dạy của đồng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kiểm tra chuyên môn tại các trường THCS.
	 - Điều tra khảo sát kết quả học tập của học sinh.
	 - Bố trí dạy thực nghiệm tại THCS Thị trấn, THCS Mường Lầm.
	 - Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi dạy thực nghiệm.
	2. Những kết quả nghiên cứu thực tiễn.
	- Sông Mã là một huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới của tỉnh Sơn La. gồm có 18 xã và một Thị trấn, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Đảng bộ và chính quyền địa phương luôn quan tâm chăm lo đến sự nghiệp giáo dục.
	- Phòng GD&ĐT Sông Mã với chức năng quản lý nhà nước cấp huyện về giáo dục và đào tạo trên địa bàn toàn huyện, những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT, ngành đã có nhiều giải pháp tích cực trong việc chỉ đạo, quản lý chuyên môn giáo viên từ đó đã tạo ra sự chuyển biến cơ bản về nhận thức đối với đội ngũ giáo viên toàn ngành, việc đổi mới giảng dạy đã trở thành nhu cầu, trở thành nề nếp trong các đơn vị trường học tạo thuận lợi cho ngành về công tác chuyên môn. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, chịu khó học hỏi, sống đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
	- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nhà ở, lớp học xuống cấp. Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học được Phòng và Sở giáo dục trang bị tương đối đầy đủ nhưng chất lượng thiết bị chưa cao...
	 Thực trạng
	Học sinh lớp 8, lớp 9A, lớp 9B trường PTDT Nội Trú Tiên Yên - Quảng Ninh. Tổng số có 3 lớp với 101 học sinh, chất lượng về học lực bộ môn toán thấp cụ thể qua bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm như sau:
 Điểm Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
T. Bình
Yếu
Kém
8
32 
0
0
7 = 21,9%
18= 56,3%
7 = 21,8%
9A
35
0
1 = 2,9%
15 = 42,9%
15 = 42,9%
4 = 11,3%
9B
34 
1 = 3 %
7=20,6%
20 = 58,8%
6 = 17,6 %
0
	II.3.2.3. Đánh giá thực trạng 
	- Đại đa số học sinh chưa xác định đúng mục đích của việc học. 
	- Chất lượng đầu vào thấp, học sinh không có sự ôn luyện hè ở nhà.
	- Nhận thức của học sinh quá chậm.
	- Học sinh quá lười học bài.
	- Học sinh còn chịu ảnh hưởng của bệnh thành tích ở những năm trước không cần học cũng vẫn lên lớp.
	- Giáo viên chưa có nhiều thời gian và biện pháp hữu hiệu để phụ đạo học sinh yếu kém.
	- Hội cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình...
	II.3.2.4. Đề xuất biện pháp:
	- Mỗi giáo viên cần thực hiên tốt cuộc vận động: Nối không với bệnh thành tích và tiêu cực trong thi cử và không để học sinh ngồi nhầm lớp.
	- Tăng cường quản học sinh trong các giờ tự học, đồng thời tăng thời gian phụ đạo học sinh yếu kém, tìm ra những chỗ học sinh bị hổng để phụ đạo.
	- Lập ra cán sự bộ môn để kiểm tra và hướng dẫn các tổ nhóm làm bài tập, phân công học sinh khá kèm cặp học sinh yếu dưới sự giám sát của giáo viên.
	- Tạo ra hứng thú cho học sinh trong các giờ học.
	- Hướng dẫn học sinh cách học bài, làm bài, nghiên cứu trước bài mới ở nhà.
	II.3.2.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề ra
	- Sau khi thực nghiệm đề tài tại trường PTDT Nội Trú tôi thấy học sinh có ý thức hơn, cẩn thận hơn, trình bày lời giải bài toán khoa học chặt chẽ hơn được thể hiện qua kết quả: 
Điểm
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
T. Bình
Yếu
Kém
8
32
0
3 = 9,4 %
20 = 62,5%
9 = 28,1%
0
9A
35
0
7 = 20 %
20 = 57,1%
8 = 22,9%
0
9B
34
1 = 3%
8 = 23,5%
20 = 58,8%
5 = 14,7%
0
	Kết luận: Sau khi có kết quả điều tra về chất lượng học tập bộ môn toán của học sinh và tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến kết quả đó tôi đã đưa ra một vài biện pháp và áp dụng các biện pháp đó vào trong quá trình giảng dạy thấy rằng học sinh có những tiến bộ, học sinh tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng hơn kết quả học tập của các em có phần khả thi hơn. Tuy nhiên, sự tiến bộ đó thể hiện chưa thật rõ rệt, chưa có sự đồng bộ.
	III. phần kết luận và kiến nghị
	1. Kết luận:
	Trên đây là những suy nghĩ và việc làm mà tôi đã thực hiện ở ba lớp 8, 9A, 9B đã có những kết quả đáng kể đối với học sinh.
	Cuối năm học đa số các em đã quen với loại toán "Giải bài toán bằng cách lập phương trình", đã nắm được các dạng toán và phương pháp giải từng dạng, các em biết trình bày đầy đủ, khoa học, lời giải chặt chẽ, rõ ràng, các em bình tĩnh, tự tin và cảm thấy thích thú khi giải loại toán này.
	Do điều kiện và năng lực của bản thân tôi còn hạn chế, các tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên chắc chắn còn những điều chưa chuẩn, những lời giải chưa phải là hay và ngắn gọn nhất. Nhưng tôi mong rằng đề tài này ít nhiều cũng giúp học sinh hiểu kỹ hơn về loại toán giải bài toán bằng cách lập phương trình.
	 Bằng những kinh nghiệm rút ra sau nhiều năm giảng dạy ở trường phổ thông, nhất là những bài học rút ra sau nhiều năm dự giờ thăm lớp của các đồng chí cùng trường cũng như dự giờ các đồng chí trường bạn. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của ban giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn trường PTDT Nội Trú. Tôi đã hoàn thành đề tài "Rèn kỹ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình" cho học sinh lớp 8, 9 trường PTDT Nội Trú.
	 Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường, cảm ơn các đồng chí trong tổ chuyên môn trường PTDT Nội Trú đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Tôi rất mong được sự chỉ bảo của các đồng chí chuyên môn Phòng Giáo dục và Đào tạo, ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để vốn kinh nghiệm giảng dạy của tôi được phong phú hơn.
	2. Kiến nghị.
	- Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo mở các Hội thảo chuyên đề Đại số THCS để giáo viên dạy Toán toàn huyện có điều kiện gặp gỡ trao đổi và học hỏi lẫn nhau.
	- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục làm cho cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh quan tâm hơn nữa đến việc học tập của con em mình trên lớp, ở trường, học tập kỹ năng sống, kỹ năng tư duy vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Sông Mã, ngày 10 tháng 04 năm 2011
NGƯỜI VIẾT
Bùi Thế Anh
IV. Tài liệu tham khảo
TT
tên tác giả
năm xuất bản
tên tài liệu
nhà xuất bản
nơi xuất bản
1
Phan Đức Chính
2004
SGK, SGV toán 8
NXB Giáo dục
Hải Dương
2
Phan Đức Chính
2005
SGK, SGV toán 9
NXB Giáo dục
Hà Nội
3
Nguyễn Ngọc Đạm
1996
Toán phát triển đại số 8, 9
NXB Giáo dục
Hà Nội
4
Nguyễn Ngọc Đạm - Nguyễn Quang Hanh - Ngô Long Hậu
2004
500 bài toán chọn lọc 8
NXB Đại học sư phạm
Xưởng in công ty XNK Ngành in
5
Phạm Gia Đức
2005
Tài liệu BDTX chu kỳ III
NXB giáo dục
Thái Nguyên
6
Đỗ Đình Hoan
2007
SGK toán lớp 5
NXB Giáo dục
Hà Nội
7
TS Lê Văn Hồng
2004
Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán
NXB Giáo dục
Hà Nội
8
Nguyễn Văn Nho
2004
Phương pháp giải các dạng toán 8 (tập 2)
Nhà xuất bản Giáo dục
TP. Hồ Chí Minh
9
ThS. Đào Duy Thụ - ThS. Phạm Vĩnh Phúc
2007
Tài liệu tập huấn Đổi mới phương pháp dạy học môn toán 
NXB Giáo dục
Hà Nội
10
GS. Bùi Quang Tịnh- Bùi Thị Tuyết Khanh
2004
Từ điển tiếng việt
Từ điển Bách khoa Việt Nam
Phương Nam
11
?
2000
Ôn thi tốt nghiệp THCS Sở giáo dục Quảng Ninh
NXB Giáo dục
V. nhận xét của Hội đồng khoa học phòng Giáo dục và Đào tạo:
Sông Mã, ngày tháng năm 2011
	 TM.HỘI ĐỒNG
	 CHỦ TỊCH
Mục lục
I. Phần mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài 1 	I.2. Mục đích nghiên cứu 3	I.3. Thời gian địa điểm. 3	I.4. đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn. 3 II. Phần nội dung
	II.1. Chương 1: Tổng quan 4	II.1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 
	II.1.2. Cơ sở lý luận
	II.2. Chương II: nội dung vấn đề nghiên cứu 5	II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5
	II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài 5	II.3. Chương III: Phương pháp nghiên cứu , kết quả nghiên cứu 
	II.3.1. Phương pháp nghiên cứu 18	II.3.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn. 18	II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 18	II.3.2.2. Thực trạng 19	II.3.2.3. Đánh giá thực trạng 19	II.3.2.4. Đề xuất biện pháp 19	II.3.2.5. Khảo nghiện tính khả thi của các biện pháp đề ra 19 III. phần kết luận và kiến nghị 20
	III.1. Kết luận 20	III.2. Kiến nghị 21 IV.Tài liệu tham khảo, phụ lục 
	IV.1. Danh mục tài liệu tham khảo 19	IV.2. Phụ lục 20 Nhận xét của hội đồng khoa học 

File đính kèm:

  • docSKKN giai toán bang cach lap phuong trinh THCS.doc
Bài giảng liên quan