Sáng Kiến Kinh Nghiệm Vận Dụng Phương Pháp Thảo Luận Nhóm Trong Giảng Dạy Môn Giáo Dục Công Dân Khối 11

Sự phát triển của xã hội cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con người có một số phẩm chất và năng lực nổi lên hàng đầu như năng lực làm việc nhóm, năng lực hoạt động thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra, năng lực hợp tác, năng lực thích ứng. Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục phải đổi mới toàn điện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và cá nhân, từ học chế đào tạo, cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương thức, cách thức giáo dục thích hợp hơn.

 Một số lý thuyết khoa học gần đây đã làm sáng tỏ bản chất việc học dưới những cách nhìn mới. Tâm lý học hoạt động, khi nghiên cứu bản chất tâm lý người đã chỉ ra rằng tâm lý hình thành trong hoạt động. Từ đó, GS. VS. Phạm Minh Hạc nhấn mạnh: "Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương pháp hoạt động Thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao" "Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt HS tự xây dựng công cụ làm trẻ thay đổi từ bên trong Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, hoạt động hợp tác giữa trò và trò có một tác dụng lớn" . Từ đó có thể rút ra kết luận: "cần kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm"; Dạy học là tổ chức các dạng hoạt động học tập khác nhau cho HS; Dạy học cần thay đổi phương thức cưỡng bức HS học tập bằng phương thức học tập hợp tác, làm việc cùng nhau.

 Theo quan điểm Tâm lý học lịch sử, L. X. Vưgôtxki cho rằng các chức năng tâm lý cấp cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá nhân, trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì vậy, theo ông, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Từ đó cần rút ra một nguyên tắc là dạy học cần tổ chức cho HS học tập với sự trợ giúp, hỗ trợ của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức tốt hơn.

 Ông bà ta đã dạy rằng:

“ Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lai nên hòn núi cao”

 Nhưng, làm sao để tổ chức được một giờ dạy GDCD tốt khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm? Việc giảng dạy này được kéo dài trong nhiều buổi học nên người dạy sẽ có cơ hội thiết lập và phát triển một không khí học tập năng động và hữu ích cho học sinh. Việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là một kinh nghiệm vô cùng quí giá cho người giáo viên. Để thành công trong việc giảng dạy theo phương pháp thảo luận nhóm, người giáo viên cần chuẩn bị bài chu đáo và có kỹ năng quản lý nhóm. Người giáo viên không nên cho rằng việc thảo luận trong nhóm tất yếu sẽ xảy ra và dù điều này có diễn ra đi nữa thì nó thường mất trật tự, vô bổ và không đúng yêu cầu học tập. Để tránh tình trạng này, người giáo viên phải biết cách làm việc theo nhóm và có thể kết hợp các phương pháp dạy học để giờ dạy thành công.

 

doc13 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm Vận Dụng Phương Pháp Thảo Luận Nhóm Trong Giảng Dạy Môn Giáo Dục Công Dân Khối 11, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
i là người chuẩn bị nội dung: Phải xác định đúng mục tiêu của phần thảo luận nhóm, hướng dẫn các thành viên nhóm chuẩn bị tài liệu và cung cấp tài liệu cho từng nhóm viên, phân công nhiệm vụ cho từng người và bố trí chỗ ngồi các nhóm viên cho hợp lý để các nhóm viên trình bày nội dung của mình.
	- Nhóm trưởng phải là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo một bầu không khí vào đề một cách sinh động, chân tình và thật sự thỏa mái.
	- Trong buổi thảo luận: Người nhóm trưởng phải điều động được tất cả các nhóm viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải biết lắng nghe, khuyến khích các người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi và quan sát phản ứng của từng người để điều chỉnh buổi thảo luận. Khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư duy của từng người. Phát hiện những mâu thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành viên, tổng kết lại ý kiến của nhóm ở cuối buổi thảo luận. 
Nói chung, nhóm trưởng là người quan trọng, để lựa chọn một sinh viên làm nhóm trưởng thì người dạy phải biết quan sát thái độ và cách làm việc của từng HS để lựa chọn. Như vậy, nhóm trưởng là người đạo diễn, là MC và là nhạc trưởng cho buổi thảo luận của nhóm,...họ phải thể hiện tốt vai trò của mình để kích thích các nhóm viên hoạt động nhưng không phải nhóm trưởng là người quyết định thành công cho việc thảo luận của nhóm.
	Đồng thời, ở nhiều trường hợp nhưng không phải là tất cả, trong nhóm cần có một người ghi biên bản, ghi lại những điểm chính của cuộc thảo luận để trình bày trước cả lớp.
	HS cần được luân phiên nhau làm “trưởng nhóm” và “thư kí”, luân phiên nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.
	2.2.4. Vai trò của người giáo viên:
	Trong thời gian HS thảo luận theo nhóm nhỏ, GV cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến của HS, giúp đỡ, gợi ý nếu cần thiết:
+ Người giáo viên phải là người điều động các nhóm nhỏ làm việc.
+ Phải quan sát và theo dõi hoạt động, công việc của từng nhóm để tìm ra cách giải quyết hợp lý nhất.
+ Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc, người giáo viên phải phát hiện các sai lầm mà các nhóm mắc phải khi tham gia nhóm, những sai lầm mang tính điển hình và chưa được sữa chữa để cuối phần thảo luận nhóm giáo viên có nhận xét, góp ý.
+ Ngoài những vấn đề mà các thành viên nhóm thảo luận tổng kết để báo cáo thì giáo viên phải đặt thêm những câu hỏi bổ sung để phát huy tính tích cực hoạt động của nhóm (Câu hỏi này không phải chỉ dành cho nhóm trưởng trả lời mà là các nhóm viên có liên quan). 
+ Giáo viên phải nhắc lại các ý kiến mà nhóm đã trình bày một lần nữa khẳng định lại ý kiến của nhóm để nhóm cần bổ sung ý kiến hay không. Nhấn mạng các khái niệm, các ý quan trọng của bài học.
+ Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, liên kết các ý kiến của từng nhóm thảo luận theo thứ tự để nêu bật được nội dung bài học.
+ Người giáo viên là người hướng dẫn và giúp đỡ các nhóm nếu các nhóm có gặp khó khăn trong quá trình thảo luận.
+ Cuối cùng, người giáo viên là người hướng dẫn và giúp đỡ các nhóm nếu các nhóm có gặp khó khăn trong quá trình thảo luận.
	2.2.5. Trình bày kết quả thảo luận:
	Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ tocó thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau.
VD: Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, để dạy phần tính hình tài nguyên và môi trường, GV có thể tổ chức cho HS thảo luận những câu hỏi sau:
	- Nhóm 1: Tại sao nói nước ta “ rừng vàng, biển bạc”?
	- Nhóm 2: Tài nguyên nước ta đang đứng trước những thách thức nào?
	- Nhóm 3: Môi trường nước ta đang đứng trước những hiểm hoạ gì?
	- Nhóm 4: Nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm
=> Các nhóm thảo luận. GV quan sát, hướng dẫn HS
 Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
 GV nhận xét, bổ sung, kết luận về tình hình tài nguyên, môi trường ở nước ta hiện nay.
 	2.3. Các đặc điểm của nhóm hiệu quả và kém hiệu quả:
 	GV có thể đánh giá hiệu quả hoạt động thảo luận của các nhóm qua một số tiêu chí sau:
- Lãnh đạo 
- Sự tham gia
- Mâu thuẩn
- Mối tương tác
- Sự tôn trọng ý kiến
- Ý thức trách nhiệm- tính tự giác
- Hiểu mục tiêu của nhóm
	2.4. Một số kỹ thuật cơ bản của phương pháp dạy học thảo luận nhóm:
- Kỹ thuật thiết lập mục tiêu hoạt động nhóm
- Kỹ thuật thiết kế nhiệm vụ học tập nhóm
- Kỹ thuật thiết kế nhóm học tập: bao gồm việc hình thành nhóm; Các loại nhóm và cấu trúc nhóm; Kỹ thuật xác định quy mô nhóm.
- Kỹ thuật thiết lập, duy trì, kiểm soát các mối quan hệ tương tác trong hoạt động nhóm.
- Kỹ thuật tổ chức, hướng dẫn và quản lý, đánh giá hoạt động học theo nhóm của HS trong PPDH nhóm
- Vấn đề xác lập các điều kiện dạy học khác
KẾT QUẢ:
	Thảo luận nhóm có phê bình, đóng vai, tranh luận và nghiên cứu là một trong những phương pháp giảng dạy hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình của HS, khuyến khích HS tham gia thảo luận nhóm.HS theo đócũng có cơ hội học tập trong môi trường không bị kiểm soát nhưng vẫn “an toàn”. Ngoài ra HS cũng tập phản ứng với những tình huống phức tạp và “có thật” sẽ gặp trong cuộc sống sau này.Cụ thề là: 
- Xây dựng tinh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ
- Cân bằng tâm lý, khả năng hoà nhập, kĩ năng giao tiếp và tính tự trọng tốt hơn.
- Kết quả và thành tích học tập cao hơn:
+ Kiến thức của HS sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học.
+ Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
+ Nhờ không khí thảo luận nhóm cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
	1. Đánh giá giờ học sử dụng phương pháp thảo luận nhóm:
	- Ưu điểm: Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
	- Khuyết điểm: Trong quá trình thảo luận nhóm có thể có một vài thành viên trong nhóm nổi trội hơn nhưng cũng có một vài thành viên khác trong nhóm cũng có thể bị co lại và ít tham gia vào hoạt động nhóm hơn. Đối với phương pháp này tốn nhiều thời gian hơn để có thể cho tất cả các thành viên đều tham gia. Phương pháp này cũng không phù hợp với lớp đông.
	2. Giải pháp để kích thích quá trình tham gia thảo luận nhóm:
Để tổ chức hoạt động nhóm nhỏ có hiệu quả, có nhiều phương tiện giúp giáo viên kích thích học sinh tham gia thảo luận. Do đó, tuỳ theo nhu cầu và mục tiêu của mình, giáo viên có thể chọn các phương tiện phù hợp. Sau đây là một số gợi ý về phương tiện khuyến khích sự thảo luận của sinh viên mà giáo viên có thể dùng:
- Bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn (về các nội dung còn chưa rõ ràng).
- Giải quyết bằng một tình huống.
- Các tài liệu trực quan như hình ảnh,.
- Băng ghi âm hoặc hình (một cuộc phỏng vấn, âm thanh, )
- Các tài liệu thu thập trên mạng internet.
- Các bản tóm tắt về một nội dung chủ đề theo trọng tâm bài học
Tùy thuộc vào đối tượng học sinh, CSVC của nhà trường,mà giáo viên có thể sử dụng để kích thích quá trình hoạt động của nhóm, tạo hứng khởi cho thành viên trong mỗi nhóm tham gia thảo luận (Phải có định hướng thì học sinh mới có thể đi vào thảo luận nhóm hiệu quả). 
Giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp thảo luận khác nhau trong các tiết học khác nhau để tránh trùng lắp dễ gây nhàm chán ở học sinh.
	V. KẾT LUẬN:
Khi làm việc theo nhóm nhỏ, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định, để dung hòa giáo viên có thể thảo luận với nhóm để tìm ra cách làm việc tốt nhất.
Trong khi nhóm thảo luận, nhóm trường có vai trò rất quan trọng, giáo viên phải quan sát và nhạy cảm với thái độ của nhóm và cách cư xử của từng thành viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	 Bùi Gia Thịnh, “Lý thuyến kiến tạo, một hướng phát triển mới của lý luận dạy học hiện đại" - T/c Thông tin KHGD số 52, tháng 11&12/1995, tr. 30-34.
	 Nguyễn Hữu Châu, “Dạy học Kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm kiến tạo trong dạy học”, T/c Dạy và học ngày nay số 5/2005.
	 Phạm Minh Hạc, “Tâm lý học Vgôtxki”. NXB Giáo dục, Hà Nội 1997.
Trên đây chỉ là kết quả của sự tìm tòi, tự mày mò nhằm thổi thêm chút sinh khí cho bộ môn GDCD khối 11 của cá nhân tôi. Chắc hẳn còn nông cạn và nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía đồng nghiệp!
	NGƯỜI THỰC HIỆN
 TRẦN THỊ VƯƠNG NHI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI	CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI	 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày 20 tháng 05 năm 2008
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Giáo dục công dân Khối 11.
Họ và tên tác giả: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI	
Đơn vị (Tổ): GDTC – GDQP - GDCD
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục 	*	 Phương pháp dạy học bộ môn..GDCD... *
Phương pháp giáo dục 	*	Lĩnh vực khác..........................................*
Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới	*
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 	*
Hiệu quả:
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao *
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao *
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao *
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả *
Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
	Tốt *	Khá *	Đạt *
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt *	Khá *	Đạt *
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
	Tốt *	Khá *	Đạt *
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN	THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem 2008.doc
Bài giảng liên quan