Tài liệu word Tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Nội dung 1.1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I - Mục tiêu tập huấn
Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
1. Về kiến thức
- Nắm được những nội dung căn bản của tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn.
- Hiểu được cách thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN môn học Ngữ văn THPT.
Về kĩ năng
- Xác định chuẩn KT-KN cho từng bài học, tiết học.
- Vận dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn Ngữ văn ở THPT theo chuẩn KT-KN.
- Kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN môn Ngữ văn.
Về thái độ
Có ý thức đổi mới dạy học, chỉ đạo dạy học môn Ngữ văn và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN.
II. Nội dung tập huấn
1. Giới thiệu nội dung chuẩn KT-KN môn học Ngữ văn.
2. Hướng dẫn tổ chức dạy theo chuẩn KT-KN môn Ngữ văn qua áp dụng các PP, kỹ thuật dạy học tích cực.
3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN.
4. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương.
p học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV. - Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài, tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng; tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng; tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng; tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế. - Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá nói chung và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN nói riêng : + Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt KT-KN, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của HS. + Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục. + Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học. + Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá đủ rộng cho phân loại đối tượng. + Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS,cơ sở giáo dục;thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra; tạo động lực đổi mới PP dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học - GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình. Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại HS THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. - Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế tái hiện đơn thuần, ghi nhớ máy móc. Trong quá trình dạy học, cần đổi mới kiểm tra đánh giá bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp KT-KN và biểu đạt chính kiến của bản thân. - Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để đổi mới kiểm tra đánh giá. - Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, rèn luyện kỹ năng hoạt động xã hội cho HS. - Tổ chức bồi dưỡng GV về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn KT-KN của CT GDPT với các cấp độ: Biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo; từ đó bảo đảm dạy học sát đối tượng HS, khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo. - Quán triệt đặc trưng của các nhóm môn học để nâng cao chất lượng dạy học, kiểm tra đánh giá các môn học và hoạt động GD. 4. Hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN Việc kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN được tiến hành theo quy trình 06 bước cơ bản sau : - Bước 1 : Xác định mục đích kiểm tra đánh giá Mục đích kiểm tra, đánh giá được xác định theo chuẩn KT-KN bài học, tiết học. Cụ thể là bám sát mục I. Kết quả cần đạt trong Chuẩn. - Bước 2 : Xác định nội dung kiểm tra đánh giá Bước này cần căn cứ vào mục II. Trọng tâm KT-KN và III. Hướng dẫn thực hiện trong Chuẩn để xác định. - Bước 3 : Xác định các mức độ kiểm tra đánh giá Dựa trên kết quả của Bước 1, 2 và thang Bloom (hoặc thang Nikko) để xác định các mức độ kiểm tra đánh giá. Chẳng hạn, vận dụng thang Bloom, GV có thể xác định 6 mức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS : Nhận biết : Là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây. Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu : - Nhận ra, nhớ lại các khái niệm. - Nhận dạng (không cần giải thích) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản. - Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng. Thông hiểu : Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu : - Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang kí hiệu và ngược lại). - Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa,. - Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó. - Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải theo cấu trúc lôgic. Vận dụng : Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng PP, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu : - So sánh các phương án giải quyết vấn đề. - Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được. - Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, tính chất đã biết. - Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn. Phân tích : Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Có thể cụ thể hoá mức độ phân tích bằng các yêu cầu : - Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề. - Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể. - Cụ thể hoá được những vấn đề trừu tượng. - Nhận biết và hiểu được cấu trúc các bộ phận cấu thành. Đánh giá : Là khả năng xác định giá trị của thông tin : bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một PP. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định ; đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích). Có thể cụ thể hoá mức độ đánh giá bằng các yêu cầu : - Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thông tin, sự vật, hiện tượng, sự kiện. - Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu xác định. - Phân tích những yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự vật, sự kiện. - Đánh giá, nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối quan hệ cũ. Các công cụ đánh giá có hiệu quả phải giúp xác định được kết quả học tập ở mọi cấp độ nói trên để đưa ra một nhận định chính xác về năng lực của người được đánh giá về chuyên môn liên quan. Sáng tạo : Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới. Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu : - Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới ; - Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới ; - Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới ; - Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ. Tùy theo mục đích, yêu cầu, nội dung kiểm tra, đánh giá, đặc điểm bài học, đối tượng HS mà GV vận dụng một cách sáng tạo các mức độ trên trong thang Bloom. - Bước 4 : Biên soạn câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra Bước tiếp theo là xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, thi. GV cần căn cứ vào mục đích, nội dung kiểm tra, các mức độ đã xác định trên để biên soạn câu hỏi, bài tập. Tùy theo đặc điểm kiến thức, các mức độ mà chọn hình thức trắc nghiệm hay tư luận hoặc kết hợp cả hai. Nhìn chung, do có nhiều yêu cầu kiểm tra, đánh giá nên GV cần phối hợp cả hai hình thức trên. Đối với môn Ngữ văn, do đặc thù môn học, điều này càng nên được quán triệt. - Bước 5 : Tổ chức kiểm tra, đánh giá Bước này cần được thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng tinh thần : “Nói không với tiêu cực trong thi cử”. Việc tổ chức kiểm tra, dù thường xuyên hay định kì, đều phải tiến hành một cách nghiêm túc, tránh dễ dãi nhưng cũng không nên gây áp lực quá lớn cho HS. Trừ những bài kiểm tra định kì (Bài làm văn số 1, 2...), bài thi học kỳ, thi kết thúc năm học..., việc kiểm tra miệng, 15 phút nên tiến hành một cách linh hoạt, không nhất thiết cứ phải kiểm tra đầu giờ học. Cùng với việc tổ chức kiểm tra, GV còn phải tổ chức khâu đánh giá. Khâu này, theo tinh thần đổi mới, nên kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài; đánh giá của GV với tự đánh giá của HS và đánh giá của bạn học; đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp. - Bước 6 : Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá Việc đánh giá kết quả bài làm của HS được tính theo thang điểm 10. Trong đó : HS có điểm 8, 9, 10 : được xếp loại Giỏi. HS có điểm 6,7 : được xếp loại Khá. HS có điểm 5 : được xếp loại Trung bình. HS có điểm dưới 5 : xếp loại Yếu. Căn cứ vào việc phân loại bài làm của HS theo thang điểm trên, đồng thời dựa trên các nguồn đánh giá ở bước 5, GV xác định các nhóm đối tượng HS khác nhau ở trong lớp để có biện pháp tác động phù hợp. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện nguyên tắc phân hóa trong dạy học, từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo của từng HS, nhóm HS.
File đính kèm:
- TÀI LIỆU TẬP HUẤN TÓM TẮT Chuan KT 2010.doc